BIỆN PHÁP THI CÔNG KHOAN NGẦM ĐƯỜNG ỐNG CẤP NƯỚC DN250 QUA TUYẾN ĐƯỜNG SẮT ĐÔNG ANH – QUÁN TRIỀU

Hạng mục: Cấp nước thôn Đồng Chầm xã Tiên Dược, thuộc dự án: Đầu tư xây dựng mỡ rộng mạng lưới cấp nước tập trung trên địa bàn khu vực XNNS Đông Anh quản lý năm 2020.

Dự án đầu tư xây dựng mở rộng mạng lưới cấp nước tập trung trên địa bàn khu vực XNNS Đông Anh quản lý năm 2020

Địa điểm: xã Tiên Dược, huyện Sóc Sơn, TP.Hà Nội

Nhà thầu tổ chức: công ty Cổ phần Đầu tư & Thiết kế Xây dựng Minh Phương

GIỚI THIỆU CHUNG

Tổng quan dự án

Thông tin chung về công trình

Phần: Tuyến ống phân phối

Hạng mục: Cấp nước thôn Đồng Chầm xã Tiên Dược

Thuộc dự án: Đầu tư xây dựng mỡ rộng mạng lưới cấp nước tập trung trên địa bàn khu vực XNNS Đông Anh quản lý năm 2020.

Loại dự án, cấp công trình: Dự án thuộc nhóm B, Công trình Tuyến ống dẫn nước, Cấp II.

Địa điểm: xã Tiên Dược, huyện Sóc Sơn, Tp. Hà Nội.

Mục đích tài liệu

Mục đích của tài liệu này là đưa ra phương pháp để Nhà thầu thực hiện và kiểm soát việc thi công tuyến ống cấp nước DN250 khoan ngầm qua Tuyến đường sắt Đông Anh – Quán Triều, thuộc dự án “Đầu tư xây dựng mở rộng mạng lưới cấp nước tập trung trên địa bàn khu vực XNNS Đông Anh quản lý năm 2020”.

TIẾN ĐỘ THI CÔNG KHOAN

  • Tiến độ thi công được lập tính từ ngày Chủ đầu tư nhận được giấy phép chấp thuận thi công.

VẬT TƯ THI CÔNG

Danh mục vật tư chính thi công 02 đoạn tuyến ống ngầm qua đường cao tốc Hà Nội Hải Phòng bao gồm như sau

Stt

Vật tư, thiết bị

Std

Facing

Sch

inch

ĐV

K.lượng

1

Ống Inox DN400 làm ống lồng cho ống nước HDPE DN250

BE

40

m

24

CHIỀU SÂU, KHOẢNG CÁCH TỚI CÁC CÔNG TRÌNH NGẦM

Chiều sâu chôn ống khi băng qua tuyến đường sắt Đông Anh – Quán Triều được xác đinh dựa trên tiêu chuẩn API RP 1102, thông số đầu vào là chiều dày thành ống, độ sâu chôn ống qua đường, các thông số của đường và xe vận hành. Kiểm tra ứng suất trong ống so với ứng suất cho phép và tính mỏi của mối hàn so với giới hạn mỏi của mối hàn để đảm bảo ống không bị hư hại hay phá hủy trong quá trình vận hành.

Chiều sâu từ đỉnh ống lồng thép đên DN400 đến đỉnh ray đạt ≥ 3m.

Khoảng cách từ vị trí đào hố thi công khoan kích ngầm tới mép ngoài đường ray đạt tối thiểu: 11,2m.

Khoảng cách từ đỉnh ống tới các công trình ngầm đoạn qua nút giao EX1

 

Stt

Mô tả

Khoảng cách (m)

Yêu cầu trong CV 5035 /TCĐBVN-QLBTĐB ngày 16/8/2017

1

Khoảng cách từ mặt đường tới đỉnh ống lồng

4

3 (đạt)

2

Khoảng cách từ đáy ống thoát nước tới đỉnh ống  lồng

2

Đạt

3

Khoảng cách từ đáy ống cấp nước tới đỉnh ống lồng

2

Đạt

4

Khoảng cách từ đáy các công trình ngầm khác tới đỉnh ống lồng

2

Đạt

         

BIỆN PHÁP THI CÔNG VÀ GIẢI PHÁP KỸ THUẬT KHOAN

Khảo sát

Khảo sát bố trí thi công

Đội thi công, Đội khảo sát bàn bạc tính toán trên thực tế đặc điểm nền đất, các trở ngại hiện hữu nếu có (đường dây, cáp ngầm, ống cống,…), Vị trí khoan ngầm xuyên qua tuyến đường sắt Đông Anh – Quán Triều tại lý trình Km 10+210 xác định được vị trí đặt máy khoan, mặt bằng chuẩn bị kéo, phương án thi công tập kết thiết bị, vật tư, các trở ngại có thể gặp và đề xuất giải pháp đẩy nhanh tiến độ (nếu cần thiết).

Như vậy có thể thấy khó khăn chủ yếu xuất phát từ điều kiện tự nhiên: mặt bằng, vị trí địa lý, thời tiết. Để khắc phục những khó khăn này và đẩy nhanh tiến độ nhà thầu xác định phải thực hiện theo các tiêu chí sau:

  1. Huy động nguồn lực tối ưu cho mọi công đoạn.
  2. Bố trí hợp lý nguồn lực để phối hợp nhịp nhàng giữa các công trường, với chính quyền địa phương, các cơ quan chức năng và Chủ đầu tư không tạo ra thời gian dừng nghỉ trong quá trình thi công.
  3. Kiểm soát chặt chẽ, tìm ra các rủi ro tiềm ẩn, tập trung xử lý ngay ngăn ngừa những tiềm ẩn này phát triển thành sự cố.

Huy động máy móc thiết bị và nhân lực

Dựa trên các số liệu khảo sát, Minh Phương đã lựa chọn những thiết bị, vật tư phù hợp để tập kết tới công trình. Việc lựa chọn đúng và đủ đảm bảo thi công hiệu quả, đúng tiến độ và giảm thiểu các chi phí phát sinh.

Nhân lực thi công thực hiện dự án phải đảm bảo đã được đào tạo về an toàn và có các chứng chỉ chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực phụ trách.

 

GIA CỐ MẶT ĐƯỜNG KHU VỰC KHOAN ỐNG LỒNG DN400

Giải pháp kỹ thuật khi thi công khoan ngầm để đảm bảo kết cấu nền đường

Đảm bảo an toan giao thông: Khi bắt đầu thi công khoan ngầm qua đường đơn vị thi công sẽ lắp biển báo hạn chế tốc độ và cử người trực thi công 24/24h trong suốt thời gian thi công khoan ngầm, tại vị trí thi công luôn có biển báo để nhắc các phương tiện hạn chế tốc độ khi đi qua khu vực khoan ngầm.

Phương án khoan sẽ được tiến hành theo hình thức khoan mở rộng doa lỗ khoan với lịch trình DN200 - DN350 - DN500- DN600 trong mỗi chu kỳ khoan sẽ đều chỉnh lượng betonite phù hợp để giữ thành lỗ khoan đảm bảo không để hiện tượng sụt lún lỗ khoan phù hợp cho nền đất cát. Doa mở rộng lỗ khoan đến kích thước DN550 – DN600 để kéo ống lồng DN400.

Mỗi vị trí khoan: Thời gian khoan mở rộng lỗ khoan dự kiến 3 ngày và thời gian kéo ống qua đường dự kiến không quá 72 tiếng.

Sau khi kéo ống lồng DN400 xong lỗ khoan được điền đầy bằng betonite, sau khi hoàn thiện được bơm trám bằng hỗn hợp bê tông mác thấp có sử dụng chất kết đông nhanh hoặc betong xi măng đất để bù vào phần lỗ khoan còn rỗng trong quá trình doa kéo ống phần lỗ khoan còn rỗng tiếp tục được gia cố bơm bù betong kết đông nhanh được cố định giữ ổn định sau 72 tiếng trước khi dỡ lớp tôn gia cố bề mặt đường.

Chuẩn bị công tác khoan

Sử dụng máy toàn đạc điện tử xác định phạm vi khu vực thi công ngoài thực địa.

Có 01 vị trí khoan qua tuyến đường sắt Đông Anh – Quán Triều:

 

Vì công trình thi công qua các trục đường chính có nhiều phương tiện đi lại nên phải làm hàng rào bảo vệ, và các biển báo an toàn cả ban ngày lẫn ban đêm (của hố đào hai bên lề đường). Phần đường giao thông chính vẫn hoạt động bình thường.

  • Kỹ thuật mở rộng đường khoan.

Sau khi hoàn tất công tác khoan định hướng, đầu khoan và mũi khoan TriHawk sẽ được thay thế bằng đầu phá ngược (reamer). Áp dụng kỹ thuật xoay-kéo đưa đầu phá đi ngược trở về máy khoan theo một tốc độ phù hợp với các tầng địa chất đường khoan đi qua cùng với một lượng dung dịch khoan có hàm lượng tương thích bơm vào để tạo ra đường hầm phục vụ kéo ống inox DN400 .

Đầu phá ngược có tác dụng mở rộng đường khoan thành một đường hầm có kích thước đủ để kéo thành công đường ống DN400 (tối thiểu bằng 130% đường kính ống, tương đương DN520), đầu phá mở rộng đường khoan với kích thước từ DN550 đến DN600 để kéo ống lồng inox DN400 . Việc vận hành đầu phá phải tuân thủ quy trình được tính toán dựa trên báo cáo địa chất công trình nhằm đảm bảo độ bền vững thành vách của đường hầm để duy trì lượng dung dịch khoan bên trong có chất lượng tốt trong thời gian ít nhất 7 ngày. Việc duy trì độ ổn định của đường hầm và chất lượng dung dịch khoan bên trong đóng vai trò quyết định đến thành công của công đoạn kéo ống DN400.

  • Dung dịch khoan sử dụng cho công trình

Dung dịch khoan là thành phần quan trọng quyết định thành công của công tác khoan. Về cơ bản, dung dịch khoan là một hỗn hợp của nước, bentonite và các chất phụ gia. Lượng bentonite sử dụng được tính toán dựa trên các thông số địa chất công trình và đường kính, chiều dài đường khoan.

Dung dịch khoan có các chức năng sau: 

    • Cắt phá, trộn đất, đá, cát trong đường hầm nơi đầu khoan, đầu phá đi qua khi được bơm nén với áp lực cao.
    • Thiết lập và duy trì độ ổn định đường hầm (tránh sụp hầm).
    • Bôi trơn đầu khoan, đầu phá và cần khoan, giảm tập trung nhiệt trên các dụng cụ này.
    • Vận chuyển đất, đá, cát trong đường hầm ra ngoài.

Với vùng địa chất nhiễm mặn hoặc độ pH cao, một số thành phần phụ gia được bổ sung để hạn chế sự suy giảm các các chức năng này:

Một đặc tính quan trọng khác của dung dịch khoan là có thể tái sử dụng được thông qua việc sử dụng thiết bị tái chế.

  • Kéo đường ống nước HDPE DN250 bọc ống lồng inox DN400 (pulling back):

  • Kỹ thuật kéo ống.

Ống được kéo bằng lực truyền từ máy khoan thông qua kết cấu đầu phá ngược gắn với 1 khớp xoay bằng kỹ thuật xoay – kéo cần khoan đưa dần về phía máy khoan. Dung dịch khoan được bơm vào đường hầm với chế độ phù hợp giúp giảm thiểu ma sát lên thân ống, ngăn ngừa khả năng sụp hầm.

 

Việc kéo ống được tiến hành với biểu thời gian được hoạch định kỹ càng đến từng chi tiết phù hợp với chiều dài đường khoan và phải được tiến hành liên tục, tuyệt đối không có thời gian dừng. Chiều dài khoan càng lớn, sự thay đổi các tầng địa chất càng nhiều dẫn đến nguy cơ tăng tải lên thân ống càng cao. Dung dịch khoan phải được tính toán cẩn thận để luôn đảm bảo chuyển động dọc thân ống giúp bôi trơn, giảm khả năng kẹt trong quá trình kéo ống.

Các thông số quá trình kéo ống thường không ổn định do đó người chịu trách nhiệm kỹ thuật luôn phải tính đến trường hợp tải kéo tăng và dự phòng sẵn phương án thay đổi dung dịch khoan, tốc độ kéo. Trường hợp tải tăng lên trong quá trình kéo nếu không chuyển ngay sang chế độ kéo khác và dừng, giữ nguyên hiện trạng, trong thời gian 1-2h áp suất dư trong đường hầm sẽ giảm xuống, tiết diện đường hầm dần co lại và hiện tượng bó ống xảy ra sẽ làm tăng đột biến sức cản. Trong 7-10h tiếp theo khả năng bó chặt đường ống là 90% và sau 12h từ khi ngừng do không có giải pháp sẽ không thể kéo được ống, bước tiếp theo bắt buộc phải cắt bỏ tuyến ống khoan lại đường khác.

Sau khi hoàn tất công tác khoan định hướng, đầu khoan và mũi khoan dẫn hướng sẽ được thay thế bằng đầu phá ngược. Áp dụng kỹ thuật xoay-kéo đưa đầu phá đi ngược trở về máy khoan theo một tốc độ phù hợp với các tầng địa chất đường khoan đi qua cùng với một lượng dung dịch khoan có hàm lượng tương thích bơm vào để tạo ra đường hầm phục vụ kéo ống lồng DN400.

Đầu phá ngược có tác dụng mở rộng đường khoan thành một đường hầm có kích thước DN550 – DN600 đủ để kéo thành công kéo ống lồng DN400. Việc vận hành đầu phá phải tuân thủ quy trình được tính toán dựa trên báo cáo địa chất công trình nhằm đảm bảo độ bền vững thành vách của đường hầm để duy trì lượng dung dịch khoan bên trong có chất lượng tốt trong thời gian ít nhất 7 ngày. Việc duy trì độ ổn định của đường hầm và chất lượng dung dịch khoan bên trong đóng vai trò quyết định đến thành công của công đoạn kéo ống lồng DN400, đặc biệt đối với đường khoan chiều dài lớn. Trình tự khoan mở rộng như sau:

  • Tháo mũi khoan, lắp đầu phá và ống khoan. Vận hành máy khoan dẫn huớng kéo ống về để mở rộng kích thuớc lỗ khoan.
  • Quá trình khoan mở rộng đuợc thực hiện cho đến khi đuờng kính lỗ khoan đạt được kích thuớc mong muốn để kéo ống lồng
  •  Trong suốt quá trình khoan một chất lỏng chuyên dụng Bentonite được sử dụng để làm mát, bôi trơn mũi khoan và ổn định đất xung quanh lỗ khoan. Ðồng thời máy bơm sẽ hút tại hố thu bùn để đảm bảo nuớc và dung dịch khoan không chảy nguợc vào lỗ khoan.

KHOAN MỞ RỘNG

Công tác kéo ống lồng

Ống lồng được kéo bằng lực truyền từ máy khoan thông qua kết cấu đầu phá ngược gắn với 1 khớp xoay bằng kỹ thuật xoay – kéo cần khoan đưa dần về phía máy khoan. Dung dịch khoan được bơm vào đường hầm với chế độ phù hợp giúp giảm thiểu ma sát lên thân ống, ngăn ngừa khả năng sụp hầm.

Việc kéo ống được tiến hành với biểu thời gian được hoạch định kỹ càng đến từng chi tiết phù hợp với chiều dài đường khoan và phải được tiến hành liên tục, tuyệt đối không có thời gian dừng. Chiều dài khoan càng lớn, sự thay đổi các tầng địa chất càng nhiều dẫn đến nguy cơ tăng tải lên thân ống càng cao. Dung dịch khoan phải được tính toán cẩn thận để luôn đảm bảo chuyển động dọc thân ống giúp bôi trơn, giảm khả năng kẹt trong quá trình kéo ống.

Các thông số quá trình kéo ống thường không ổn định do đó người chịu trách nhiệm kỹ thuật luôn phải tính đến trường hợp tải kéo tăng và dự phòng sẵn phương án thay đổi dung dịch khoan, tốc độ kéo. Trường hợp tải tăng lên trong quá trình kéo nếu không chuyển ngay sang chế độ kéo khác và dừng, giữ nguyên hiện trạng, trong thời gian 1-2h áp suất dư trong đường hầm sẽ giảm xuống, tiết diện đường hầm dần co lại và hiện tượng bó ống xảy ra sẽ làm tăng đột biến sức cản. Trong 7-10h tiếp theo khả năng bó chặt đường ống là 90% và sau 12h từ khi ngừng do không có giải pháp sẽ không thể kéo được ống, bước tiếp theo bắt buộc phải cắt bỏ tuyến ống khoan lại đường khác. Trình tự kéo ống lồng như sau

  • Hàn đầu kéo vào ống lồng
  • Lắp đặt các thiết bị phụ trợ (bao cát, con lăn...) phục vụ việc kéo ống
  • Ống lồng đuợc đặt lên thiết bị phụ trợ bằng xe cẩu chuyên dụng
  • Gắn mũi doa vào đầu ống khoan
  • Gắn đầu mũi doa vào đầu kéo ống lồng.
  • Ống lồng đuợc kéo ngược về với chất lỏng trợ lực chuyên dụng Bentonite.

CÔNG TÁC THU DỌN VỆ SINH VÀ HOÀN TRẢ MẶT BẰNG

Sau khi hoàn thành công tác kéo ống, hàn đấu nối công tác hoàn trả mặt bằng được thực hiện như sau:

  • Đất hoặc cát được lấp theo từng lớp với chiều dày không quá 25cm và được lu lèn đảm bảo thiết kế trước khi đắp lớp tiếp theo.
  • Việc lấp đất được tiến hành bằng máy kết hợp thủ công và cơ giới và đảm bảo an toàn trong suốt thời gian thi công.
  • Hoàn trả mặt bằng đến đúng bằng cao độ mặt bằng hiện hữu.
  • Tiến hành thi công hoàn trả vỉa hè như hiện trạng ban đầu
  • Tiến hành trồng cỏ hoàn trả mặt bằng như hiện trạng ban đầu.
  • Đất đá dư thừa sau khi hoàn trả mặt bằng đường vận chuyển ra khỏi công trường.

BIỆN PHÁP ANTĐ, VSMT, PCCN VÀ AN NINH CÔNG TRƯỜNG

Quy định chung

Đơn vị thi công sẽ có một bộ phận chuyên trách tổ chức, kiểm tra an toàn lao động theo đúng quy phạm kỹ thuật an toàn lao động trong xây dựng;

Tại công trường có bảng ghi tên công trình, tên đơn vị thi công…bảng nội quy quy định của công trường về công tác an toàn lao động;

Toàn bộ cán bộ, công nhân phải được học nội qui công trường, an toàn lao động, điều lệnh phòng cháy chữa cháy trước khi thi công;

Giới thiệu quy trình thi công cho các hộ, đơn vị kế sát công trình thi công, lưu ý các công tác có nguy cơ mất an toàn, các giải pháp phòng chống của đơn vị thi công;

Khi xảy ra sự cố phải báo ngay cho các cơ quan có liên quan và khẩn trương tổ chức xử lý bằng lực lượng, điều kiện có sẵn tại công trường.

AN NINH

Thành lập đội bảo vệ công trường phối hợp chặt chẽ với các lực lượng an ninh của khu vực để đề ra nội quy công trường và thường xuyên tuần tra khu vực công trường.

Thời gian làm việc được quản lý chặt chẽ, chỉ có công nhân do yêu cầu của công vệc mới được phép ra khỏi phạm vi công trường nhằm tránh ảnh hưởng tới sản xuất. Cán bộ công nhân được tuyển chọn phục vụ cho công trình là những người có lý lịch rõ ràng, không vi phạm kỷ luật và nội quy của công ty.

Các trường hợp gây rối trật tự trị an hoặc có quan hệ móc ngoặc với các thành phần xấu ở bên ngoài sẽ bị cho thôi việc.

VỆ SINH MÔI TRƯỜNG

Trong quá trình xây dựng có thể dẫn đến ảnh hưởng môi trường, bao gồm các nguồn gây ô nhiễm như sau:

  • Ô nhiễm bụi đất, đá gây tác động trực tiếp tới công nhân tại công trường;
  • Ô nhiễm từ chất thải của các phương tiện vận tải,  xe máy thi công;
  • Ô nhiễm tiếng ồn từ các phương tiện vận tải,  xe máy thi công.
  • Thường xuyên dọn dẹp mặt bằng công trường, hàng ngày tổ chức 01 nhóm công nhân thực hiện thường xuyên việc dọn dẹp cây, ván vụn, xà bần…các thiết bị, vật tư thi công sẽ được thu dọn về kho hoặc để đúng nơi quy định sau mỗi ngày làm việc;
  • Đất dư thừa trong quá trình thi công, nhà thầu sẽ tổ chức vận chuyển ra khỏi công trường và đổ đúng nơi quy định.

PHÒNG CHỐNG CHÁY NỔ, AN TOÀN GIAO THÔNG NỘI BỘ

  • Công tác PCCC được đặt lên hàng đầu trong suốt quá trình thi công. Phòng cháy là hệ thống các biện pháp tổ chức và kỹ thuật nhằm ngăn ngừa không cho đám cháy xảy ra; hạn chế đám cháy lan rộng; thực hiện dập tắt đám cháy có hiệu quả; tạo điều kiện đảm bảo thoát người và tài sản được an toàn.
  • Thực hiện đúng quy trình an toàn giao thông trong suốt thời gian thi công tại khu vực công trường.
  • Phổ biến quy định an toàn về PCCC của tuyến ống dẫn khí cho toàn bộ cán bộ và công nhân tham gia thi công.
  • Luôn có ít nhất 2 bình chữa cháy tại khu vực thi công.
  • Cấm tuyệt đối các cán bộ và công nhân tham gia thi công không được hút thuốc tại khu vực thi công.
  • Lấy số điện thoại nóng liên hệ với các đơn vị PCCC để phòng trong trường hợp xảy ra sự cố.

a. Biện pháp về tổ chức

Tuyên truyền, giáo dục, vận động công nhân viên trong đơn vị chấp hành nghiêm chỉnh pháp lệnh PCCC của Nhà nước, điều lệ nội quy an toàn phòng cháy bằng các hình thức: Học tập, huấn luyện, khẩu hiệu…

Phổ biến và tập huấn các biện pháp phòng cháy, chữa cháy trên phạm vi toàn công trường.

b. Biện pháp kỹ thuật

Bố trí các thiết bị và tiêu lệnh phòng cháy và chữa cháy.

Nơi đặt vật liệu dễ cháy, xăng dầu, bình hơi, hay thiết bị có áp lực,… phải đảm bảo khoảng cách an toàn theo quy định về phòng chống cháy nổ; có hàng rào cách ly, có biển báo cấm lửa, cấm người không phận sự đến gần, đồng thời phải bố trí các thiết bị, dụng cụ, phương tiện chống cháy thích hợp (bình chữa cháy, bể chứa nước, cát).

Không bố trí hệ thống điện ngang kho chứa vật liệu dễ gây cháy nổ.

Tuân thủ nghiêm ngặt an toàn điện trên công trường. Các thiết bị như aptomat, cầu dao, công tắc phải để nơi thuận tiện, an toàn khi sử dụng, có hộp kín bảo vệ và biển báo hiệu.

c. Các biện pháp nghiêm cấm

Cấm hút thuốc, uống rượu trong giờ làm việc trên phạm vi công trường;

Cấm dùng lửa, đánh lửa ở những nơi cấm lửa hoặc gần chất dễ cháy;

Cấm hàn cắt nơi cấm lửa/tích lũy nhiều nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, sản phẩm và các chất dễ bắt cháy.Bố trí khu vực có chứa vật liệu dễ cháy cuối hướng gió, ở chỗ thấp.

Bảo đảm khoảng cách chống cháy.Khi xảy ra cháy, bảo vệ báo cháy ngay lập tức cho công an PCCC (gọi 114).Tổ chức cho công nhân chữa cháy.

Kiểm tra thường xuyên để đảm bảo trên công trường có đầy đủ các phương tiện và dụng cụ chữa cháy, các nguồn nước dự trữ tự nhiên hoặc các bể chứa.

Bảo đảm đường sá đủ rộng cho xe cứu hỏa có thể đến gần đám cháy, đến các nguồn nước.

AN TOÀN LAO ĐỘNG

An toàn cho người, thiết bị, vật tư trong suốt quá trình chuẩn bị và thi công.

An toàn công trình đang xây dựng và các công trình lân cận.

Khi tiến hành thi công, phải chấp hành nghiêm túc “Quy phạm kỹ thuật an toàn trong xây dựng” theo TCVN 5308-91 .

Tổ chức học tập nội quy an toàn lao động cho toàn thể CBCNV thi công công trình theo đúng thông tư số 08 và thông tư số 23 của Bộ luật lao động. Triển khai thực hiện đúng nghị định 06/CP của Chính phủ và các điều luật quy định tại chương 9 Bộ luật lao động. Đây là điểu kiện bắt buộc. Sau khi học tập, cá nhân phải ký tên vào biên bản rồi mới được làm việc. Trên công trường bố trí một chuyên trách an toàn lao động, đồng thời tổ chức mạng lưới an toàn viên là các kỹ thuật, tổ trưởng, đội trưởng. Lập sổ theo dõi ATLĐ. Công nhân, cán bộ công trường được tổ chức lớp tập huấn học an toàn trong thi công do cán bộ chuyên trách thực hiện.

Ngăn ngừa, hạn chế đến mức thấp nhất các yếu tố nguy hiểm, độc hại dễ gây sự cố tai nạn gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe hoặc gây bệnh nghề nghiệp.

Thực hiện các quy định về quy phạm kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động. Lập sổ nhật ký ATLĐ và thực hiện đầy đủ thống kê, khai báo, điều tra, phân tích nguyên nhân tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp. Phải tuyệt đối tuân thủ các quy định an toàn khi làm việc trên hành lang an toàn của tuyến ống.

Sử dụng công nhân làm việc trên công trường đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của công việc được giao về tuổi, giới tính, sức khỏe, trình độ bậc thợ và chứng chỉ học tập an toàn lao động.

Bảo đảm tiện nghi phục vụ nhu cầu sinh hoạt của người lao động: Nhà vệ sinh, nơi trú mưa nắng, nước uống đảm bảo vệ sinh, nơi sơ cứu và cấp cứu tai nạn.

Thường xuyên bố trí nhân viên an toàn lao động có mặt tại hiện trường để kiểm tra nhắc nhở CBCNV trực tiếp thi công trên công trường thực hiện đúng nội quy ATLĐ. Công nhân làm việc trên công trường phải được trang bị bảo hộ lao động tối thiểu: giày cứng, nón bảo hộ, kính, bao tay, đồng phục lao động riêng của nhà thầu.

Tất cả thiết bị điện, dây dẫn điện sử dụng phải được kiểm tra đạt yêu cầu an toàn điện trước khi sử dụng trên công trường.

 

 

CÔNG TY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ & THIẾT KẾ XÂY DỰNG MINH PHƯƠNG

Địa chỉ: Số 28B Mai Thị Lựu, Phường Đa Kao, Q.1, TPHCM

Hotline:  0903649782 - (028) 3514 6426

Email: nguyenthanhmp156@gmail.com

 


(*) Xem thêm

Bình luận
  • Đánh giá của bạn
Đã thêm vào giỏ hàng