BIỆN PHÁP THI CÔNG KHOAN NGẦM KÉO ỐNG DẪN KHÍ TRONG KCN

Công tác chuẩn bị đã được nêu trong Biện pháp thi công khoan ngầm kéo ống dẫn khí trong khu công nghiệp.

BIỆN PHÁP THI CÔNG KHOAN NGẦM KÉO ỐNG DẪN KHÍ TRONG KCN

1. GIỚI THIỆU CHUNG

1.2 Thông tin chung về công trình

Dự án: Thi công ngầm đường ống dẫn khí

Loại dự án, cấp công trình:3

Địa điểm: KCN Phú mỹ 3

1.3 Mục đích tài liệu

Mục đích của tài liệu này là đưa ra phương pháp để Nhà thầu khoan ngầm thực hiện và kiểm soát việc thi công tuyến ống khí lắp đặt ngầm bằng phương pháp khoan ngang định hướng.

1.4 Các văn bản pháp lý cơ sở

2. CÔNG TÁC CHUẨN BỊ THI CÔNG THI CÔNG KHOAN NGẦM HDD KÉO ỐNG

Công tác chuẩn bị đã được nêu trong Biện pháp thi công khoan ngầm kéo ống dẫn khí trong khu công nghiệp.

3.NHÂN LỰC THI CÔNG

4. THIẾT BỊ THI CÔNG

Danh sách máy móc thiết bị thi công:

STT

Chủng loại MMTB

Số lượng

Sở hữu/Thuê

Ghi chú

1

Cần cẩu 20 tấn

01

Thuê

2

Máy phát điện 20 kVA

01

Thuê

3

Máy đào 1 m3

02

Thuê

4

Máy hàn A300

15

Sở hữu

Máy hàn tích

10

Thuê

5

Máy mài, cắt Ø150

10

Sở hữu

Máy cẩu 25-40 tấn

4

Thuê

6

Máy nén khí dầu (8m3/phút)

01

Sở hữu

7

Máy khoan cầm tay

10

Sở hữu

Bắt các bulong

9

Máy nén áp lực + Recorder

01

Thuê

10

Máy khoan ống ngầm HDD

01

Sở hữu

11

Bộ trộn dung dịch khoan 2000L

01

Sở hữu

12

Bộ định vị đầu khoan

01

Thuê

13

Máy đo khoảng cách bằng tia laser

01

Sở hữu

14

Máy đo sâu

01

Thuê

15

Bộ đàm

03

Sở hữu

16

Xe bồn chở nước sạch

01

Thuê

17

Xe bồn chở betone

01

Thuê

18

Máy đào gầu thuận

01

Thuê

Để xúc đất

19

Cừ lasen

M

2304

5. CÔNG TRÌNH TẠM PHỤC VỤ THI CÔNG

6. TIẾN ĐỘ THI CÔNG KHOAN NGẦM ROBOT KÉO ỐNG DẪN KHÍ QUA ĐƯỜNG

- Tiến độ thi công được lập tính từ ngày Chủ đầu tư nhận được giấy phép chấp thuận thi công.

- Chi tiết tiến độ thi công xem tại tài liệu và sẽ được hiệu chỉnh, cập nhật theo thực tế thi công.

7. VẬT TƯ THI CÔNG

Danh mục vật tư chính thi công các đoạn tuyến ống ngầm qua KCN bao gồm như sau

Stt

Vật tư, thiết bị

Std

Facing

Sch

inch

ĐV

K.lượng

1

Ống hàn 2",  API 5L Gr.X65M, PSL2, LSAW, 2.8mm

API 5L

BE

40

2’’

m

3799,5

2

Ống thép D300, API 5L Gr.X65M, PSL2, LSAW, 2.8mm 3LPE Coating, dày 14.3mm

40

20”

m

3799,5

8.CHIỀU SÂU, KHOẢNG CÁCH TỚI CÁC CÔNG TRÌNH NGẦM

Chiều sâu chôn ống theo thiết kế đã được Chủ đầu tư phê duyệt là được không cần thẩm định lại thiết kế:

  • Đối với đoạn ống chôn ngầm lắp đặt bằng phương pháp đào hở: 2,5 m(*);
  • Đối với đoạn ống chôn ngầm bằng phương pháp khoan ngang: 4,5m (*)
  • Từ KM 4+174,8 tới KM 7+974,3 là khoan ngầm, còn từ Km 0+000 đến km 4+174,8 là đào mở trừ các đoạn qua đường (đoạn từ km 0+470,7 đến km 1+298, đoạn từ km 4+302,6 đến km 4+410,4) là khoan ngầm.

Ghi chú: (*) là kích thước sẽ được điều chỉnh tại công trình.

9. BIỆN PHÁP THI CÔNG KHOAN NGẦM KÉO ỐNG  DẪN KHÍ TRONG KCN

9.1 KHẢO SÁT THI CÔNG khoan ngầm kéo ống

Khảo sát bố trí thi công khoan ngầm robot

Đội thi công, Đội khảo sát tiến hành khảo sát thực địa theo tuyến đã được xác định; khảo sát các đoạn sẽ được lắp đặt ống ngầm theo phương pháp khoan ngang. Từ khảo sát thực tế  xác định đặc điểm nền đất, các trở ngại hiện hữu nếu có (đường dây, cáp ngầm, ống cống,…), Từ kết quả khảo sát, xác định được vị trí đặt máy khoan, vị trí rải ống để hàn tổ hợp ống OD = 508mm, mặt bằng chuẩn bị kéo, phương án thi công tập kết thiết bị, vật tư, các trở ngại có thể gặp và đề xuất giải pháp đẩy nhanh tiến độ (nếu cần thiết).

Từ kết quả khảo sát xác định các bước triển khai thi công và các biện pháp kèm theo như sau:

  •  Tại đoạn tuyến từ km 4 + 174,8 đến km 5+ 000

9.3 CÔNG TÁC CHUẨN BỊ KHOAN NGẦM HDD

* Tập kết máy, thiết bị thi công , vật tư tại vị trí km 4+174,8.

* Số lượng từng loại như sau:

  • Cần cẩu loại 20 - 40 tấn - 01 cái;
  • Máy khoan ngang HDD - 01 cái;
  • Máy hàn điện 08 cái, máy hàn tích 04 cái;
  • Máy đào Kobeco loại 1m3 - 01 máy;
  • Máy bơm hút nước: 01 máy

* Bố trí container làm kho chứa tại vị trí thi công

* Tập kết ống và triển khai hàn tổ hợp tại vị trí các hố tiếp nhận.

CÔNG TÁC THI CÔNG :

* Đào hố đặt máy khoan có kích thước (4x2x4,5) tại các vị trí : Km 4+174,8 và Km 4+686,8.

* Đào hố tiếp nhận có kích thước (8x2,5x4,5) tại các vị trí : Km 4+428,8 và km 5+000.

* Đặt máy tại các vị trí :

- Vị trí đặt máy 1 : theo hướng tuyến ống cách hố đặt máy khoan 1, 25m.

- Vị trí đặt máy thứ 2 và thứ 3 : cách hố đặt máy khoan thứ 2, 25m về hai phía.

Với kích thước theo bản vẽ đính kèm. Sử dụng cọc cừ lasen để chống sạc lở đất nhằm bảo vệ hố đặt máy khoan và hố tiếp nhận.

  •  Tại đoạn tuyến từ km 5 + 000 đến km 5+ 888,3

công tác chuẩn bị khoan ngầm kéo ống qua đường

* Tập kết máy, thiết bị thi công , vật tư tại vị trí km 4+174,8.

* Số lượng từng loại như sau:

  • Cần cẩu loại 20 - 40 tấn - 01 cái;
  • Máy khoan ngang HDD - 01 cái;
  • Máy hàn điện 08 cái, máy hàn tích 04 cái;
  • Máy đào Kobeco loại 1m3 - 01 máy;
  • Máy bơm hút nước: 01 máy

* Bố trí container làm kho chứa tại vị trí thi công

* Tập kết ống và triển khai hàn tổ hợp tại vị trí các hố tiếp nhận.

CÔNG TÁC THI CÔNG :

* Đào hố đặt máy khoan có kích thước (4x2x4,5) tại các vị trí : Km 5 + 000 và Km 5+ 576,3. Do vị trí Km 5 + 000 có hố đặt máy khoan và hố tiếp nhận nên tại vị trí này sẽ đào hố có kích thước 8x4x4,5.

* Đào hố tiếp nhận có kích thước (8x2,5x4,5) tại các vị trí : Km 5+ 268,3 và km 5+888,3.

* Đặt máy tại các vị trí :

- Vị trí đặt máy 1 : theo hướng tuyến ống cách hố đặt máy khoan 1, 25m.

- vị trí đặt máy thứ 2 và thứ 3 : cách hố đặt máy khoan thứ 2,  25m về hai phía.

Với kích thước theo bản vẽ đính kèm. Sử dụng cọc cừ lasen để chống sạc lở đất nhằm bảo vệ hố đặt máy khoan và hố tiếp nhận.

  • Tại đoạn tuyến từ km 5 + 888,3 đến km 6 + 898,2

Công tác chuẩn bị

* Tập kết máy, thiết bị thi công , vật tư tại vị trí km 4+174,8.

* Số lượng từng loại như sau:

  • Cần cẩu loại 20 - 40 tấn - 01 cái;
  • Máy khoan ngang HDD - 01 cái;
  • Máy hàn điện 08 cái, máy hàn tích 04 cái;
  • Máy đào Kobeco loại 1m3 - 01 máy;
  • Máy bơm hút nước: 01 máy

* Bố trí container làm kho chứa tại vị trí thi công

* Tập kết ống và triển khai hàn tổ hợp tại vị trí các hố tiếp nhận.

CÔNG TÁC THI CÔNG :

* Đào hố đặt máy khoan có kích thước (4x2x4,5) tại các vị trí : Km 5 + 888,3 và Km 6+400,3 và km 6 + 898,2. Vị trí Km 6 + 898,2 có 2 hố đặt máy khoan nên kích thức hố này là 4x4x4,5.

* Đào hố tiếp nhận có kích thước (8x2,5x4,5) tại các vị trí : Km 6 + 142,3 và km 6 + 654,3.

* Đặt máy tại các vị trí :

- Vị trí đặt máy 1 : theo hướng tuyến ống cách hố đặt máy khoan 1, 25m.

- vị trí đặt máy thứ 2 và thứ 3 : cách hố đặt máy khoan thứ 2,  25m về hai phía.

- Vị trí đặt máy thứ 4 : theo hướng tuyến ống cách hố đặt khoan 3, 25m ra phía ngoài.

Với kích thước theo bản vẽ đính kèm. Sử dụng cọc cừ lasen để chống sạc lở đất nhằm bảo vệ hố đặt máy khoan và hố tiếp nhận.

  • Tại đoạn tuyến từ km 6 + 898,2 đến km 7 + 974,3

công tác chuẩn bị

* Tập kết máy, thiết bị thi công , vật tư tại vị trí km 4+174,8.

* Số lượng từng loại như sau:

  • Cần cẩu loại 20 - 40 tấn - 01 cái;
  • Máy khoan ngang HDD - 01 cái;
  • Máy hàn điện 08 cái, máy hàn tích 04 cái;
  • Máy đào Kobeco loại 1m3 - 01 máy;
  • Máy bơm hút nước: 01 máy

* Bố trí container làm kho chứa tại vị trí thi công

* Tập kết ống và triển khai hàn tổ hợp tại vị trí các hố tiếp nhận.

CÔNG TÁC THI CÔNG khoan ngầm robot kéo ống:

* Đào hố đặt máy khoan có kích thước (4x2x4,5) tại các vị trí : Km 6 + 898,2 và Km 7 + 410,2 và km 7 + 974,3. (*)

* Đào hố tiếp nhận có kích thước (8x2,5x4,5) tại các vị trí : Km 7+152,2 và km 7+664,2. (*)

* Đặt máy tại các vị trí :

- Vị trí đặt máy 1 : theo hướng tuyến ống cách hố đặt máy khoan 1, 25m.

- vị trí đặt máy thứ 2 và thứ 3 : cách hố đặt máy khoan thứ 2,  25m về 2 phía.

- Vị trí đặt máy khoan thứ 4 : theo hướng tuyến ống cách hố đặt khoan 3, 25m về phía ngoài.

Với kích thước theo bản vẽ đính kèm. Sử dụng cọc cừ lasen để chống sạc lở đất nhằm bảo vệ hố đặt máy khoan và hố tiếp nhận.

Ghi chú : (*) Kích thước có thể được điều chỉnh tại công trình

Vì công trình thi công qua các trục đường trong KCN có nhiều phương tiện đi lại nên phải làm hàng rào bảo vệ, và các biển báo an toàn cả ban ngày lẫn ban đêm (của hố đào hai bên lề đường). Phần đường giao thông chính vẫn hoạt động bình thường.

Hàng rào chắn, biển báo công trường

Hố đặt máy khoan: Để có thể thi công khoan lắp đặt ống sâu 5.0m so với mặt đường thì độ sâu hố thi công tối thiểu sâu 4,5m. Để có mặt bằng thi công cho máy khoan, tháp khoan ra vào cần và hoạt động kích ống. Kích thước tiết diện hố đào là: dài=4.0m; rộng = 2.0m; sâu=4.5m. Máy khoan được đặt ở độ cao +2m so với cao độ đáy hố khoan. Hố khoan được gia cố cừ Larsen để chống sạt lở cho hố khoan trong suốt quá trình thi công. Vị trí hố đặt máy khoan được bố trí cách máy khoan là 25 - 30 m.

Hố tiếp nhận: được đào đến độ sâu 4.5m so với cao độ vỉa hè (sâu hơn độ sâu đặt ống 0,8m). Hố này có tác dụng khai thông lỗ khoan, tiếp nhận ống và thi công tời kéo ống giúp định hướng ống Tiết diện hố tiếp nhận có diện tích như sau: dài=8.0m; rộng = 2.5m; sâu=4.5m. Hố tiếp nhận được gia cố cừ Larsen để chống sạt lở cho hố khoan trong suốt quá trình thi công. Vị trí hố tiếp nhận được bố trí cách hố đặt máy khoan là 250 m (*). Từ hố tiếp nhận đào xiên 20% dài 30m theo chiều dọc của tuyến ống để kéo ống.

(*) kích thước sẽ được điều chỉnh tại công trường

- Hố kéo và hố nhận nhằm mục đích tiếp nhận ống lồng thép OD 1100mm, ống 26” và phục vụ công tác thu bùn, bơm nước và hàn nối ống.

- Xác định vị trí và kích thước hố tiếp ống và hố kéo ống.

- Đóng hào rào cừ Larsen để bảo vệ hố nhận ống.

- Hạ khu vây thép để bảo vệ hố kéo ống.

- Tiến hành đào hố nhận ống và hố kéo ống.

- Đất đào sẽ được vận chuyển về bãi tập kết bằng xe tải.

- Công tác rút cừ sẽ được thực hiện bằng máy chuyên dụng hoặc máy búa rung

Thực hiện thi công khoan ngầm qua khu công nghiệp từ km 4+ 560 đến km 7+ 974 (trạm phân phối khí GDS) dự kiến khoan 11 hố khoan. Vị trí hố khoan và vị trí đặt máy khoan được bố trí như sau:

Vị trí đặt máy khoan và vị trí các hố khoan

9.4 Công tác khoan dẫn hướng

Dựa trên bản thiết kế, sử dụng mũi khoan TriHawk để khoan với một góc nghiêng phù hợp. Khi đầu khoan đạt tới điểm chuyển hướng theo thiết kế thì điều chỉnh độ nghiêng đầu khoan tới góc “12 clock” rồi sử dụng lực đẩy để đầu khoan chuyển hướng dần đạt được phương ngang với độ sâu định trước theo thiết kế. Sau đó tiếp tục hành trình đi ngang bằng kỹ thuật xoay – đẩy đầu khoan cho đến điểm chuyển hướng đi lên. Tiếp tục điều chỉnh độ nghiêng đầu khoan theo góc “12 clock” và sử dụng lực đẩy đầu khoan để tiến về điểm mục tiêu định sẵn. Trong quá trình khoan, dung dịch khoan được bơm xuống để bôi trơn và gia cố lỗ khoan. Kiểm soát việc điều khiển hướng dựa vào cơ chế bất đối xứng của mũi khoan gắn trên đầu khoan. Toàn bộ tín hiệu phục vụ định hướng chuyển động của đầu khoan được xác định bởi bộ phát sóng (transmitter) nằm trong đầu khoan, bộ phát sóng này phải liên tục hoạt động trong suốt quá trình khoan và đảm bảo đưa được tín hiệu đi xa tối thiểu 25m.

Sau khi công tác đào và giá cố chống sạt lở hố khoan và hố tiếp nhận hoàn thành, tiến hành lắp đặt máy khoan và thi công khoan dẫn hướng theo trình tự sau

  • Lắp đặt giàn đế đỡ.
  • Lắp đặt máy khoan dẫn hướng
  • Cố định máy vào nền đất
  • Lắp đặt các thiết bị phụ trợ cho máy khoan
  • Gắn cảm biến đầu dò vào mũi khoan, kiểm tra thiết bị đo khoảng cách
  • Lắp mũi khoan vào máy
  • Nối ống dẫn áp lực từ máy bom vào máy khoan
  • Xác định vị trí khoan, huớng khoan và đánh dấu tuyến khoan
  • Tiến hành khoan bằng máy khoan dẫn huớng tại các vị trí đã đánh dấu
  • Trong suốt quá trình khoan, hệ thống DCI – F5 được sử dụng để điều khiển đầu mũi khoan, đảm bảo mũi khoan đi đúng tuyến khoan, song song với mặt duờng và độ sâu theo yêu cầu đề ra
  • Trong suốt quá trình khoan một chất lỏng chuyên dụng Bentonite được sử dụng để làm mát, bôi trơn mũi khoan và ổn định đất xung quanh lỗ khoan. Ðồng thời máy bom sẽ hút tại hố thu bùn để đảm bảo nuớc và dung dịch khoan không chảy nguợc vào lỗ khoan.
  • Định vị máy khoan trên mặt đất, mũi khoan dẫn hướng từ máy khoan được khoan xuống đất với một góc nghiêng phù hợp đến hố kéo ống. Từ hố kéo ống mũi khoan được kiểm tra vị trí chính xác rồi được định vị để khoan ngang sang hố nhận ống. Trong quá trình khoan, bentonite được bơm xuống để bôi trơn và cố định đường khoan.
  • Toàn bộ đường khoan được xác định bởi bộ phát sóng nằm trong đầu khoan. Trên mặt đất sử dụng một thiết bị thu tín hiệu đi dọc theo đầu khoan để biết chính xác các chỉ tiêu như độ sâu, nhiệt độ, góc quay và độ nghiêng của đầu khoan. Những thông tin này được chuyển tải về cho người vận hành máy để định hướng mũi khoan.
  • Thông tin về đầu khoan được truyền tải thông qua sóng vô tuyến hoặc hữu tuyến về thiết bị dò và thiết bị hiển thị đặt trên máy khoan giúp cho việc vận hành máy khoan hướng mũi khoan đi theo vị trí đã được xác định theo hồ sơ thiết kế.
  • Ngoài ra, để kiểm soát thêm độ chính xác của vị trí của đầu khoan dẫn hướng, Nhà Thầu sử dụng thiết bị Radar xuyên đất trong suốt quá trình khoan dẫn hướng.
  • Mũi khoan dẫn hướng sẽ được đánh giá độ chính xác 2M một lần
  • Lỗ khoan dẫn hướng sẽ được khoan dọc theo đường khoan thiết kế. Trong trường hợp lỗ khoan dẫn hướng bị lệch khỏi đường khoan, thì phải kéo lại và khoan lại từ vị trí dọc theo đường khoan trước khi lệch. Kế hoạch chi tiết phụ thuộc và chướng ngại vật thực tế gặp tại công trường.
  • Mũi khoan dẫn hướng sẽ được kiếm tra đánh giá độ chính xác tại hố đẩy ống trước khi tiếp tục khoan tiếp.
  • Lỗ khoan dẫn hướng phải có dung sai ± 20 cm theo chiều ngang và chiều dọc.

Khoan dẫn hướng

9.5 Công tác khoan mở rộng kích thước lỗ

Khoan phá ngược mở rộng đường khoan (backreaming):  

Kỹ thuật mở rộng đường khoan.

- Sau khi hoàn thành khoan dẫn hướng. Sẽ tiến hành khoan nong để mở rộng lỗ khoan dẫn hướng. Lần 1 khoan nong đến đường kính D200, lần hai khoan nong đến đường kính D400, lần 3 khoan nông đến đường kính D600,…đường kính tối đa có thể khoan nong là D700.  Khoan nong đến đường kính D700 để có thể kéo ống lồng thép D508 ngược từ hố nhận ống về hố kéo ống. Toàn bộ ống đã tổ hợp dọc tuyến và kéo 1 lần tránh trường hợp sụp đất và sập hầm lỗ khoan.

- Kích thước của mũi khoan nong phụ thuộc vào đường kính ống và tính chất của đất.

- Các đoạn ống được tập kết gần vị trí hố nhận ống tổ hợp thành đoạn ống dài 250m (*) đặt theo rãnh đào dọc theo tuyến ống với độ dốc 20% để kéo ống. (*) kích thước sẽ được điều chỉnh tại công trình

- Đầu đoạn ống  dài 250 m (*) được hạ xuống hố nhận ống để nối với mũi khoan bằng khớp xoay và nắp ống.

- Thực hiện việc khoan nong và kéo ống lồng trong lỗ khoan về phía hố kéo. Bentonite được tiếp tục bơm vào đường khoan đế giữ ổn định lỗ khoan và bôi trơn đường khoan trong suốt quá trình khoan nong.

- Bentonite và bùn phải được bơm hút tránh hiện tượng tràn ra đường và các vị trí xung quanh.

- Ghi chú: Trong quá trình kéo ống lồng phải đặt sẵn 1 cáp mồi nhỏ dùng để kéo dây cáp kéo ống sau này. Dây cáp mồi sẽ được kết nối với ống đầu tiên ở hố nhận ống để nối với thiết bị kéo ông hoặc Pa lăng.

    

  • Trình tự khoan mở rộng như sau
  • Tháo mũi khoan, lắp đầu phá và ống khoan. Vận hành máy khoan dẫn huớng kéo ống về để mở rộng kích thuớc lỗ khoan.
  • Quá trình khoan mở rộng đuợc thực hiện cho đến khi đuờng kính lỗ khoan đạt được kích thuớc mong muốn để kéo ống.
  • Trong suốt quá trình khoan một chất lỏng chuyên dụng Bentonite được sử dụng để làm mát, bôi trơn mũi khoan và ổn định đất xung quanh lỗ khoan. Ðồng thời máy bơm sẽ hút tại hố thu bùn để đảm bảo nuớc và dung dịch khoan không chảy nguợc vào lỗ khoan.

 

  1. Dung dịch khoan sử dụng cho công trình

Dung dịch khoan là thành phần quan trọng quyết định thành công của công tác khoan. Về cơ bản, dung dịch khoan là một hỗn hợp của nước, bentonite và các chất phụ gia. Lượng bentonite sử dụng được tính toán dựa trên các thông số địa chất công trình và đường kính, chiều dài đường khoan.

Dung dịch khoan có các chức năng sau: 

    •  Cắt phá, trộn đất, đá, cát trong đường hầm nơi đầu khoan, đầu phá đi qua khi được bơm nén với áp lực cao.
    • Thiết lập và duy trì độ ổn định đường hầm (tránh sụp hầm).
    • Bôi trơn đầu khoan, đầu phá và cần khoan, giảm tập trung nhiệt trên các dụng cụ này.
    • Vận chuyển đất, đá, cát trong đường hầm ra ngoài.

Với vùng địa chất nhiễm mặn hoặc độ pH cao, một số thành phần phụ gia được bổ sung để hạn chế sự suy giảm các các chức năng này:

Một đặc tính quan trọng khác của dung dịch khoan là có thể tái sử dụng được thông qua việc sử dụng thiết bị tái chế.

  1. Kéo đường ống thép D508mm (pulling back):

 

  • Kỹ thuật kéo ống.

Sau khi ống lồng thép được lắp đặt đúng vị trí, các ống D508 sẽ được hàn từng đoạn đạt chiều dài 250m (*). Tiến hành kiểm tra chất lượng mối hàn.

Kiểm tra bằng mắt (visual inspection) bởi chuyên viên kiểm tra chất lượng.

Kiểm tra NDT bang phuong pháp PAUT (theo QT số 201368-09-RP-204) mối hàn đạt chất lượng.

Tiến hành bọc 3LPE bảo vệ mối hàn. Dùng máy test holidat kiểm tra chất lượng lớp bọc 3LPE có chứng kiến của các bên liên quan và chuyên viên kiểm tra chất lượng

Bước 1: Thi công, lắp đặt hệ thống pa lăng phía hố kéo ống và hệ con lăn đỡ ống dưới hố tiếp ống.

Bước 2: Dùng cẩu 70T cấu ống suống hố nhận đặt ống trên hệ thống con lăn đỡ ống.

Bước 3: Dùng máy khoan HDD để kéo ống D508 vào trong lỗ khoan. móc vào đầu chụp được gắn vào đoạn ống đầu tiên và kéo đoạn ống đã được tổ hợp dài 250m (*) xuyên qua lỗ khoan với sự hỗ trợ của cẩu và hệ thống con lăn.

Kéo ống

9.6 CÔNG TÁC HÀN

Trình tự thi công

Bước 1

Công tác chuẩn bị

Bước 2

Định vị tim tuyến

Bước 3

Vệ sinh hành lang tuyến

Tiếp nhận và tập kết vật tư

Bước 4

Đào hố hàn, cừ kè chống sạt lở

Bước 5

Vệ sinh, làm sạch sơ bộ ống

Bước 6

Hàn tổ hợp ống

Bước 7

Kiểm tra NDT mối hàn

Bước 8

Bọc lớp bảo vệ

chống ăn mòn mối hàn

Bước 9

Kiểm tra lớp bọc

Bước 10

Thử áp lực đoạn tuyến ống trước khi kéo

Bước 11

Chuẩn bị cho công tác kéo ống

 

9.6.1. Phương án giao nhận, vận chuyển và bảo quản vật tư, thiết bị thi công

a, Công tác kiểm tra, giao nhận vật tư:

Trong quá trình nhận vật tư, thiết bị, người kiểm soát vật tư thiết bị sẽ kiểm tra sơ bộ bằng mắt nhằm xác định tính nguyên vẹn, không biến dạng do va đập trong quá trình vận chuyển. Những kiểm tra này nhằm làm rõ các hư hại do biến dạng, móp méo, cháy xém, sai qui định hoặc những nguyên nhân khác gây ra cho vật tư… Những vật tư đạt điều kiện sẽ được giao nhận tại kho bãi tập kết vật tư của Hải Linh tại trạm GDS. Những vật tư bị trầy, xước lớp bọc bảo vệ nhỏ cũng sẽ được tiếp nhận, và nhà thầu sẽ xử lý bọc lại những vị trí này. Vật tư và phụ gia để bọc những chỗ hỏng hóc này sẽ do chủ đầu tư cấp. Ngược lại, những vật tư bị hư hại, sai lệch mác, ký hiệu, nhãn dán do quá trình vận chuyển sẽ được trả lại. Khi kiểm tra vật tư cần chú ý tới các thông số sau:

- Số lượng, chủng loại vật tư;

- Đặc tính, các thông số kỹ thuật;

- Tính nguyên vẹn của vật tư;

- Lập biên bản nghiệm thu và bàn giao vật tư.

b, Công tác bảo quản vật tư:

Vận chuyển, sắp xếp vật tư đến công trường thi công sao cho phù hợp chủng loại và số lượng và đảm bảo thời gian, chính xác.

Sau khi tiếp nhận, vật tư ống được vận chuyển đến vỉa hè đường nội bộ trong khu công nghiệp Phú Mỹ và trải dài dọc theo vỉa hè có vị trí tuyến ống đi qua để hàn đấu nối  tùy thuộc vào địa hình của từng đoạn tuyến thi công. Hai đầu ống luôn được bịt kín bởi cap bịt bằng nhựa hoặc bằng bạt, để tránh cho nước, đất, cát, bụi bận,… xâm nhập vào trong lòng ống. Ống hot bend sẽ được đưa vào kho để bảo quản tránh trường hợp hỏng hóc, han rỉ do thời tiết. Để đảm bảo tốt công tác bảo quản cần chú ý tới các vấn đề sau:

- Bố trí theo từng loại vật tư ở vị trí thích hợp;

- Nơi để vật tư đảm bảo thông thoáng;

- Hai đầu ống luôn được bịt bởi cap bịt hoặc bạt;

- Ống trải dài trên vỉa hè theo tuyến được kê cao trên gối cát.

- Lập danh mục, theo dõi vật tư xuất nhập;

- Chọn thiết bị để vận chuyển vật tư phù hợp.

c, Công tác vận chuyển vật tư, MMTB:

Vật tư sẽ được vận chuyển từ trạm DGS Phú Mỹ 2, kho chứa ra vị trí lắp đặt tại công trường bằng xe tải, cẩu nâng hạ, chuyển ống tới vị trí lắp đặt. Công tác nâng chuyển vật tư phải đảm bảo an toàn cho người, máy móc thiết bị cũng như vật tư không bị va chạm, hỏng hóc trong quá trình vận chuyển. Việc cẩu nâng hạ ống phải được tuân thủ nghiêm ngặt về quy trình bảo vệ ống, tất cả các thiết bị như xích, cáp, dây thừng, móc sử dụng để bốc xếp phải có đệm để bảo vệ ống và lớp bọc.

Vật tư chuyển từ kho GDS về được chia làm các khu vực tập kết như sau:

Khu vực 1: Từ trạm DGS đến Km0+820

 ( Được thể hiện trên sơ đồ Vị trí đặt máy khoan và vị trí các hố khoan

Trang 22) . 

 Đoạn ống này sẽ được tập kết thành 03 điểm : Điểm thứ nhất được tập kết và hàn tại  trạm DGS có chiều dài 354 mét tương ứng với 32 ống

Điểm thứ hai có chiều dài 350 mét tương ứng với 31 ống. Các đoạn ống này tổ hợp trên vỉa hè kê trên các bao cát. Tương tự điểm thứ 3 Km 8+920 cũng tổ hợp 11 ống với chiều dài 350 mét.

Khu vực 2: Từ Km 8+920 đến Km 6+800 có chiều dài 1020m.

Đoạn tuyến này được chia làm 3 đoạn nhỏ có chiều dài từng đoạn dự kiến : 350 mét+350 mét và 330 mét;  tập kết trên vỉa hè, Khu vực này lượng xe ra vào khá nhiều nên cần phối hợp chặt chẽ với Ban quản lý khu công nghiệp và các cơ quan hiện có trên đoạn tuyến này để tránh gây cản trở giao thông cũng như công tác PCCC của toàn khu vực. Thi công tương tự như khu vực 1.

Khu vực 3: Từ Km 6+800 đến Km 5+00 có chiều dài 900m chân cầu Thạch Bàn

Đoạn tuyến này được chia làm 3 đoạn nhỏ có chiều dài từng đoạn dự kiến : 300 mét+300 mét và 300 mét;  tập kết trên vỉa hè đối diện Công ty sử lý môi trường. Thi công tương tự như khu vực 1.

Khu vực 4: Từ Km 5+00 đến km 4+460 có chiều dài 440m từ chân cầu Thạch cắt qua đường nội bộ khu công nghiệp và nối tiếp với khu đất Công ty TNHH Hải Linh đã sở hữu.

Đoạn này tương đối thuận lợi vì mặt bằng thông thoáng.

9.6.2. Thiết lập các công trình tạm

Xây dựng lán trại công trường và các dịch vụ hậu cần ăn ngủ, y tế cho lực lượng thi công tại chỗ ngay trạm DGS trong khuôn viên đất của Công ty TNHH Hải linh.

Ngoài ra khi vận chuyển tập kết vật tư và trong quá trình thi công nhà thầu thi công luôn kết hợp chặt chẽ với Ban quản lý khu công nghiệp Phú Mỹ để điều hành và giải quyết kịp thời các khó khăn vướng mắc.

9.6.3. Kiểm soát vật tư trước khi thi công khoan ngầm kéo ống

- Độ ô van của ống D = Dmax – Dmin   D/100

- Khuyết tật cục bộ: Kiểm tra bằng mắt các khuyết tật như: phồng, lõm, lỗ nhỏ … trên bề mặt ống, khi phát hiện các khuyết tật cần đánh giá chính xác xem có đủ tiêu chuẩn sử dụng hay không.

- Kiểm tra lại các khuyết tật đã phát hiện.

- Cắt các khuyết tật hoặc loại bỏ ống.

9.6.4. Làm sạch và bảo vệ ống

Ống phải được làm sạch trước khi lắp ráp. Sử dụng chổi để cọ vảy, đánh gỉ, … sau đó dùng máy nén thổi có áp suất thích hợp để làm sạch các chất bẩn. Chỉ hàn ống khi đã được làm sạch.

Toàn bộ ống phải được đóng kín cả ngày lẫn đêm để tránh gạch, đá vụn và chất bẩn xâm nhập vào. Đối với ống nằm trên giá chỉ cần đậy nắp, tuy nhiên đối với những đoạn ống dưới hào chưa được tổ hợp cần có biện pháp để nước không xâm nhập vào bên trong.

9.6.5. Lắp ghép và hàn ống

Dựa trên cơ sở điều kiện của bãi và biện pháp thi công để thực hiện công việc trong thời gian nhanh nhất.

Nối các đoạn ống trên giá đỡ tạm bằng bao cát hoặc con lăn. Hàn nối ống trên giá đỡ, kiểm tra  NDT và thực hiện bọc mối nối. Khi hoàn thành thì dùng cẩu hoặc máy đào thuận như nêu bên trên.  Cứ tuần tự như vậy cho đến hết chiều dài tuyến ống.

a. Ghép nối ống

Thực hiện ghép nối ống bằng định tâm ngoài, chỉ tháo bỏ chúng khi đã hàn được 2/3 mối nối, khi tất cả các mối hàn bên trong được kiểm tra thì tiến hành hàn kín toàn bộ.

Sử dụng cẩu 5 tấn tự hành hoặc giá đỡ và palang xích để nâng hạ, căn chỉnh và nối ống. Sau khi lắp ghép cần kiểm tra kích thước mối ghép theo quy trình hàn đã duyệt.

b. Hàn ống

          Tất cả công việc hàn ống và phụ kiện được thực hiện theo quy trình hàn (WPS) được phê duyệt bởi Chủ đầu tư/ Tư vấn giám sát trước khi hàn. Trước khi hàn nhà thầu sẽ lập WPS và được kiểm tra thử nghiệm phê duyệt theo yêu cầu kỹ thuật và API 1104.

          Thợ hàn phải được kiểm tra đạt yêu cầu theo API 1104 thì mới được phép thực hiện công việc hàn.

Que hàn được lưu kho và kiểm soát chặt chẽ. Không để nơi ẩm ướt.

Que hàn được sấy khô trong tủ sấy que hàn theo khuyến cáo của nhà sản xuất. Khi lấy que hàn để tiến hành hàn. Người thợ phải cho que hàn vào ống sấy cá nhân mang tại nơi làm việc ống sấy phải cắm điện liên tục. Que hàn lấy ra để ở bên ngoài quá 4 giờ đồng hồ thì phải được đưa lại tủ sấy để sấy lại.

Việc cấp phát que hàn phải được người được chỉ định kiểm soát. Che chắn vùng hàn bằng khung vải bạt trong quá trình hàn để tránh tạt gió vào vùng hàn.

Khi hàn ở vị trí mà bị ẩm ướt do mưa, sương đọng lại…, Bề mặt tại đó phải được làm khô hoàn toàn bằng mỏ khò khí.

Bề mặt được hàn phải không bám dính sơn, gỉ, xỉ, dầu mỡ, đất, ẩm ướt…

Lớp đầu tiên (lớp lót) của mối hàn phải được hàn TIG được đề cập trong WPS.

Mỗi mối hàn phải được ghi lại thông tin quy trình hàn, đánh số mối hàn, số hiệu thợ hàn mối đó.

Mối hàn đối đầu được thực hiện khi hàn ống với ống, ống với fitting…Được căn chỉnh bằng gá kẹp tạm, hàn đính rồi mới được hàn hoàn thiện dần.

Chuẩn bị đầu mối nối bằng cắt, mài, vát mép theo yêu cầu của WPS. Rãnh hàn cần phù hợp với quy trình hàn. Nếu không có yêu cầu khác thì việc vát mép mối hàn sẽ như hình bên dưới:

Mối hàn giáp mối

Độ lệch tâm mối hàn đối đầu không vượt quá 1,6mm. Nếu vượt quá 1,6mm thì bề mặt dày hơn bên trong phải được cắt, mài nghiêng nhỏ hơn 30o như hình bên dưới:                  

Độ lệch mép hàn

Mối hàn rẽ nhánh

Mối hàn góc chân bằng nhau

Mối hàn góc chân không bằng nhau

Mối hàn bích lồng

Mối hàn góc phụ kiện ống lồng

Đoạn ống cắt để nối phải có chiều dài tối thiểu là 2 lần đường kính của ống. Phải đánh dấu ký hiệu của ống ban đầu lên các đoạn ống cắt ra và ghi lại trong hồ sơ hoàn công, hồ sơ truy xuất vật liệu.

Tất cả các mối hàn phải được tiến hành NDT đúng theo quy trình đã duyệt. Đại diện của Chủ đầu tư/ tư vấn giám sát sẽ kiểm tra chất lượng mối hàn bằng mắt thường. Việc kiểm tra bằng NDT sẽ được Chủ đầu tư chỉ định. Kết quả sẽ được đánh giá theo đặc điểm kỹ thuật và tiêu chuẩn áp dụng.

Các mối hàn hỏng phải được khắc phục và kiểm tra lại. Việc khắc phục  phải được tiến hành theo đúng quy trình sửa chữa mối hàn đã được phê duyệt.

Dụng cụ cân chỉnh, gá lắp ống điển hình

9.6.6. Kiểm tra NDT

Toàn bộ các mối hàn phải được kiểm tra bằng mắt và sau đó thực hiện kiểm tra NDT theo tiêu chuẩn của dự án.

9.6.7. Bọc mối nối hàn

Công tác bọc mối hàn sẽ được tuân thủ theo đúng quy trình bọc mối nối. Quy trình này sẽ được trình riêng để chủ đầu tư phê duyệt.

9.7 CÔNG TÁC KÉO ỐNG NGẦM QUA ĐƯỜNG

Ống lồng được kéo bằng lực truyền từ máy khoan thông qua kết cấu đầu phá ngược gắn với 1 khớp xoay bằng kỹ thuật xoay – kéo cần khoan đưa dần về phía máy khoan. Dung dịch khoan được bơm vào đường hầm với chế độ phù hợp giúp giảm thiểu ma sát lên thân ống, ngăn ngừa khả năng sụp hầm.

Việc kéo ống được tiến hành với biểu thời gian được hoạch định kỹ càng đến từng chi tiết phù hợp với chiều dài đường khoan và phải được tiến hành liên tục, tuyệt đối không có thời gian dừng. Chiều dài khoan càng lớn, sự thay đổi các tầng địa chất càng nhiều dẫn đến nguy cơ tăng tải lên thân ống càng cao. Dung dịch khoan phải được tính toán cẩn thận để luôn đảm bảo chuyển động dọc thân ống giúp bôi trơn, giảm khả năng kẹt trong quá trình kéo ống.

Các thông số quá trình kéo ống thường không ổn định do đó người chịu trách nhiệm kỹ thuật luôn phải tính đến trường hợp tải kéo tăng và dự phòng sẵn phương án thay đổi dung dịch khoan, tốc độ kéo. Trường hợp tải tăng lên trong quá trình kéo nếu không chuyển ngay sang chế độ kéo khác và dừng, giữ nguyên hiện trạng, trong thời gian 1-2h áp suất dư trong đường hầm sẽ giảm xuống, tiết diện đường hầm dần co lại và hiện tượng bó ống xảy ra sẽ làm tăng đột biến sức cản. Trong 7-10h tiếp theo khả năng bó chặt đường ống là 90% và sau 12h từ khi ngừng do không có giải pháp sẽ không thể kéo được ống, bước tiếp theo bắt buộc phải cắt bỏ tuyến ống khoan lại đường khác. Trình tự kéo ống lồng như sau

- Hàn đầu kéo vào ống lồng

- Lắp đặt các thiết bị phụ trợ (bao cát, con lăn...) phục vụ việc kéo ống

- Ống lồng đuợc đặt lên thiết bị phụ trợ bằng xe cẩu chuyên dụng

- Gắn mũi doa vào đầu ống khoan

- Gắn đầu mũi doa vào đầu kéo ống lồng.

- Ống lồng đuợc kéo ngược về với chất lỏng trợ lực chuyên dụng Bentonite.

- Sau khi kéo ống vào khoảng 300m - 500m,  Tiếp tục thực hiện cho đến khi đạt được chiều dài tuyến ống ngầm như thiết kế.

Kéo ống lồng

9.7.1  Công tác kéo ống công nghệ D 300mm bằng máy khoan ngầm HDD.

- Ống công nghệ D508 mm được kéo bằng lực truyền từ máy khoan thông qua kết cấu đầu phá ngược gắn với 1 khớp xoay bằng kỹ thuật xoay – kéo cần khoan đưa dần về phía máy khoan. Dung dịch khoan được bơm vào đường hầm với chế độ phù hợp giúp giảm thiểu ma sát lên thân ống, ngăn ngừa khả năng sụp hầm.

- Việc kéo ống được tiến hành với biểu thời gian được hoạch định kỹ càng đến từng chi tiết phù hợp với chiều dài đường khoan và phải được tiến hành liên tục, tuyệt đối không có thời gian dừng. Chiều dài khoan càng lớn, sự thay đổi các tầng địa chất càng nhiều dẫn đến nguy cơ tăng tải lên thân ống càng cao. Dung dịch khoan phải được tính toán cẩn thận để luôn đảm bảo chuyển động dọc thân ống giúp bôi trơn, giảm khả năng kẹt trong quá trình kéo ống.

- Các thông số quá trình kéo ống thường không ổn định do đó người chịu trách nhiệm kỹ thuật luôn phải tính đến trường hợp tải kéo tăng và dự phòng sẵn phương án thay đổi dung dịch khoan, tốc độ kéo. Trường hợp tải tăng lên trong quá trình kéo nếu không chuyển ngay sang chế độ kéo khác và dừng, giữ nguyên hiện trạng, trong thời gian 1-2h áp suất dư trong đường hầm sẽ giảm xuống, tiết diện đường hầm dần co lại và hiện tượng bó ống xảy ra sẽ làm tăng đột biến sức cản. Trong 7-10h tiếp theo khả năng bó chặt đường ống là 90% và sau 12h từ khi ngừng do không có giải pháp sẽ không thể kéo được ống, bước tiếp theo bắt buộc phải cắt bỏ tuyến ống khoan lại đường khác. Trình tự kéo ống lồng như sau

- Hàn đầu kéo vào ống công nghệ D300 mm (D12").

- Lắp đặt các thiết bị phụ trợ (bao cát, con lăn...) phục vụ việc kéo ống

- Ống công nghệ D300mm (D 12”) đuợc đặt lên thiết bị phụ trợ bằng xe cẩu chuyên dụng

- Gắn mũi doa vào đầu ống khoan

- Gắn đầu mũi doa vào đầu kéo ống công nghệ D300 mm (D12").

- Ống công nghệ D300 mm (D12") đuợc kéo ngược về với chất lỏng trợ lực chuyên dụng Bentonite.

- Sau khi kéo ống công nghệ D300 mm (D12") vào khoảng 300m, ống công nghệ sẽ được đặt lên thiết bị phụ trợ bằng xe cẩu. Tiến hành hàn ống công nghệ D300 mm (D12").  Các đoạn ống tiếp theo sẽ được thực hiện theo các bước của ống thứ nhất và ống thứ 2 và công việc thực hiện cho đến khi đạt đuợc chiều dài ống công nghệ D300mm (D12") như thiết kế.

- Sau khi hàn hoàn thiện thì sẽ tiến hành khiểm tra không phá hủy  (NDE) bằng phương pháp PAUT cho mối hàn.

- Công việc bọc mối hàn sẽ được tiến hành sau khi công tác kiểm tra PAUT đạt yêu cầu.

- Đấu nối cho ống công nghệ D D300 mm (D12") tại vị trí các hố bao gồm các công tác hàn, kiểm tra PAUT, bọc mối hàn để bảo vệ ống.

- Công tác thử thủy lực được tiến hành cho từng đoạn ống trước khi kéo.

9.8 CÔNG TÁC THU DỌN VỆ SINH VÀ HOÀN TRẢ MẶT BẰNG

Sau khi hoàn thành công tác kéo ống, hàn đấu nối công tác hoàn trả mặt bằng được thực hiện như sau:

- Đất hoặc cát được lấp theo từng lớp với chiều dày không quá 25cm và được lu lèn đảm bảo thiết kế trước khi đắp lớp tiếp theo.

- Việc lấp đất được tiến hành bằng máy kết hợp thủ công và cơ giới và đảm bảo an toàn trong suốt thời gian thi công.

- Hoàn trả mặt bằng đến đúng bằng cao độ mặt bằng hiện hữu.

- Tiến hành thi công hoàn trả vỉa hè như hiện trạng ban đầu

- Tiến hành trồng cỏ hoàn trả mặt bằng như hiện trạng ban đầu.

- Đất đá dư thừa sau khi hoàn trả mặt bằng đường vận chuyển ra khỏi công trường.

10.0   BIỆN PHÁP ANTĐ, VSMT, PCCN VÀ AN NINH CÔNG TRƯỜNG

10.1   QUY ĐỊNH CHUNG

10.2   AN NINH

10.3   VỆ SINH MÔI TRƯỜNG

10.4   PHÒNG CHỐNG CHÁY NỔ, AN TOÀN GIAO THÔNG NỘI BỘ

10.5   AN TOÀN LAO ĐỘNG KHI THI CÔNG KHOAN NGẦM HDD KÉO ỐNG QUA ĐƯỜNG

 

CÔNG TY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ & THIẾT KẾ XÂY DỰNG MINH PHƯƠNG

Địa chỉ: Số 28B Mai Thị Lựu, Phường Đa Kao, Q.1, TPHCM

Hotline:  0903649782 - (028) 3514 6426

Email: nguyenthanhmp156@gmail.com

 


(*) Xem thêm

Bình luận
  • Đánh giá của bạn
Đã thêm vào giỏ hàng