Bảng báo giá dịch vụ khoan ngầm tại công ty Minh Phương

Khoan ngang định hướng (HDD) là một trong những công nghệ thi công đặt ống ngầm hiện đại nhất hiện nay, đặc biệt phù hợp cho các tuyến ống D60, D90, D120, D180, D250, D300, D350, D450, D500 băng qua đường giao thông, khu dân cư, khu đô thị hoặc các khu vực có hạ tầng kỹ thuật dày đặc. Khi xây dựng bảng giá dịch vụ thi công khoan ngang định hướng, nhà thầu và chủ đầu tư cần hiểu rõ khi nào nên sử dụng HDD, nguyên lý công nghệ, ưu điểm, phạm vi ứng dụng và đặc điểm thiết bị, bởi chính các yếu tố này sẽ quyết định cấu trúc đơn giá, các hệ số điều chỉnh và cách thương thảo hợp đồng.

Trước hết, về bối cảnh sử dụng, khoan ngang định hướng ra đời như một giải pháp thi công ngầm không đào hở, nhằm thay thế phương pháp đào rãnh truyền thống trong các điều kiện mà việc đào mở mặt đường gây cản trở lớn về giao thông, an toàn hoặc môi trường. Công nghệ này được phát triển từ những năm 1970 tại Mỹ và nhanh chóng được áp dụng rộng rãi để lắp đặt đường ống, cáp ngầm dưới đường giao thông, sông, suối, đường sắt và các công trình hiện hữu, nơi việc đào hở là khó khăn, tốn kém hoặc không được phép. Ở Việt Nam, HDD đặc biệt phù hợp cho các tuyến ống qua quốc lộ, tỉnh lộ, đường đô thị, khu dân cư đông đúc, tuyến ống vượt kênh rạch, đồng thời đáp ứng các yêu cầu ngày càng cao về ngầm hóa lưới điện, viễn thông, cấp nước, thoát nước, PCCC.

Về nguyên lý công nghệ, khoan ngang định hướng được tổ chức theo ba giai đoạn cơ bản. Giai đoạn thứ nhất là khoan lỗ dẫn hướng (pilot hole). Từ vị trí giàn khoan, mũi khoan được đẩy đi theo một quỹ đạo thiết kế sẵn, sử dụng đầu khoan có phần mặt nghiêng và hệ thống định vị, cho phép điều chỉnh hướng theo phương ngang và phương đứng. Các hệ thống định vị và thu phát tín hiệu giúp kỹ sư điều khiển kiểm soát được độ sâu, độ lệch và bán kính cong của đường khoan trong suốt quá trình. Giai đoạn thứ hai là doa mở rộng (reaming), trong đó lỗ khoan ban đầu được mở rộng dần bằng các loại reamer với đường kính tăng theo từng cấp, kết hợp bơm dung dịch khoan để ổn định thành lỗ, vận chuyển mùn khoan và giảm ma sát. Giai đoạn cuối cùng là kéo ống (pullback), khi đó tuyến ống sản phẩm (HDPE, uPVC, thép hoặc ống nhựa phẳng) được đấu nối với reamer cuối cùng, sau đó được kéo ngược lại theo đường khoan đến vị trí đích.

Dung dịch khoan, thường là hệ bentonite hoặc polymer, giữ vai trò quan trọng trong toàn bộ quá trình: tạo “thành áo” ổn định cho lỗ khoan, bôi trơn ống, giảm ma sát và mang mùn khoan ra khỏi lỗ. Hệ thống tuần hoàn dung dịch, bể chứa, máy trộn và thiết bị tách mùn cũng là một phần chi phí đáng kể và sẽ được phản ánh trong cơ cấu đơn giá dịch vụ khoan HDD, nhất là với các đường kính lớn như D300, D350, D450, D500 và chiều dài khoan lớn.

Ưu điểm của công nghệ HDD là cơ sở quan trọng để chủ đầu tư quyết định lựa chọn phương án thi công và chấp nhận mức giá dịch vụ. So với đào rãnh truyền thống, HDD cho phép đặt ống ngầm dưới mặt đường mà không phải cắt mặt đường, không phải hoàn trả lớn bề mặt, giảm tối đa ảnh hưởng đến giao thông, sinh hoạt dân cư, hoạt động kinh doanh và môi trường. Thời gian thi công được rút ngắn, ít phát sinh bụi, tiếng ồn và chất thải xây dựng, giảm chi phí hoàn nguyên, đặc biệt trong các khu vực đã hoàn thiện hạ tầng. Đồng thời, nhờ khả năng điều khiển chính xác về cao độ và hướng tuyến, HDD bảo đảm độ chính xác cao trong lắp đặt, đáp ứng yêu cầu kỹ thuật về độ dốc, độ sâu chôn ống, bán kính uốn của các tuyến ống D60–D500.

Phạm vi ứng dụng của khoan ngang định hướng tại Việt Nam hiện rất rộng. Công nghệ này được dùng để thi công các tuyến ống cấp nước sạch, ống thoát nước mưa, nước thải cục bộ, tuyến ống PCCC, đường ống dẫn khí, dầu, cáp điện lực trung – cao thế, cáp quang, viễn thông, cũng như các loại ống kỹ thuật tổng hợp. Với các đường kính phổ biến từ D60, D90 đến D180, HDD thường phục vụ ngầm hóa lưới cáp quang, cáp điện, cấp nước nhỏ và trung bình. Các đường kính lớn hơn như D250, D300, D350, D450, D500 được sử dụng cho tuyến cấp nước đô thị, tuyến ống truyền tải, ống thoát nước và các tuyến kỹ thuật có lưu lượng lớn. Đặc biệt, khi ống đi qua quốc lộ, đường chính đô thị, hai bên là nhà cửa, công trình dày đặc, lựa chọn HDD không chỉ là giải pháp kỹ thuật mà còn là yêu cầu quản lý giao thông và an toàn cộng đồng.

Về thiết bị, giàn khoan định hướng ngang HDD dùng cho các đường kính D60–D500 thường thuộc nhóm máy khoan cỡ nhỏ và trung bình, được thiết kế chuyên dụng cho lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật đô thị. Một hệ thống tiêu chuẩn bao gồm giàn khoan chính có khả năng cung cấp lực kéo – đẩy từ khoảng vài chục tấn đến trên 100 tấn, hệ thống cần khoan, đầu khoan dẫn hướng, các loại reamer, hệ thống bơm và pha trộn dung dịch khoan, máy phát điện, thiết bị định vị và đo đạc, tời kéo ống, cùng các thiết bị phụ trợ như máy hàn ống HDPE, thiết bị cắt – vát mép ống thép, hệ thống xử lý bùn thải. Lựa chọn cấu hình thiết bị sẽ phụ thuộc vào đường kính ống yêu cầu, chiều dài tuyến khoan, loại địa chất (đất mềm, cát, sét, đá phong hóa, đá cứng) và điều kiện thi công thực tế. Những yếu tố này đồng thời cũng là các biến số quan trọng trong bài toán xác định đơn giá dịch vụ.

Khi xây dựng bảng giá dịch vụ thi công khoan ngang định hướng, các nhà thầu quốc tế và trong nước thường xác định đơn giá cơ bản theo mét dài, sau đó hiệu chỉnh theo các tham số đường kính, chiều dài và điều kiện địa chất. Các nghiên cứu và báo cáo trong ngành cho thấy chi phí HDD chịu tác động mạnh bởi loại đất, độ sâu chôn ống, đường kính lỗ khoan, độ phức tạp của tuyến, mức độ chồng chéo hạ tầng ngầm, cũng như điều kiện mặt bằng và khả năng tiếp cận công trường. Đối với các đường kính nhỏ như D60, D90, D120, đơn giá trên một mét thường thấp hơn, song chi phí huy động thiết bị và nhân sự vẫn chiếm tỉ trọng đáng kể. Ở các đường kính D250 đến D500, chi phí tăng lên rõ rệt do yêu cầu giàn khoan công suất lớn hơn, reamer có kích thước lớn hơn, nhu cầu dung dịch khoan cao hơn và thời gian thi công kéo dài.

Một số báo giá thực tế tại Việt Nam cho thấy các nhà thầu thường tách bạch chi phí thành các hạng mục: đơn giá khoan mở lỗ ngầm theo mét, đơn giá hàn – lắp đặt và kéo ống theo mét, chi phí huy động thiết bị, nhân công, cũng như các chi phí phụ trợ khác.Khoan ngam+2minhphuong.info+2 Cách tiếp cận này cho phép chủ đầu tư dễ dàng so sánh, lựa chọn và thương thảo. Tuy nhiên, để bảng giá dịch vụ có cơ sở khoa học và minh bạch, cần mô tả cụ thể điều kiện áp dụng đơn giá: khoảng chiều dài cho mỗi đợt khoan, chiều sâu chôn ống, dạng địa chất giả định, điều kiện mặt bằng sạch hay chật hẹp, có phải thi công ban đêm hay không, mức độ phức tạp của việc vượt qua các chướng ngại như cống ngầm, tuyến điện, tuyến cáp hiện hữu.

Ngoài các yếu tố kỹ thuật hiện trường, chi phí sở hữu và duy tu máy khoan HDD, trình độ vận hành, chi phí đào tạo và an toàn lao động cũng được phản ánh gián tiếp trong đơn giá dịch vụ. Nhiều phân tích cho thấy chi phí mua sắm, bảo dưỡng và nâng cấp giàn khoan là một trong những thành phần chi phí lớn nhất đối với nhà thầu thi công HDD. Các giàn khoan sử dụng công nghệ điều khiển, định vị và thu hồi dung dịch hiện đại có năng suất cao hơn, độ an toàn lớn hơn, song chi phí đầu tư ban đầu và chi phí bảo trì cũng cao hơn. Do vậy, các nhà thầu cần tối ưu hoá năng suất sử dụng thiết bị, tăng hiệu suất thi công trên mỗi ca máy để giảm tỷ lệ phân bổ chi phí thiết bị lên mỗi mét khoan, đồng thời vẫn duy trì được biên lợi nhuận hợp lý.

Trong thực tế tổ chức thi công, năng suất khoan và số ca thi công cần thiết cho một tuyến ống D60–D500 qua đường là cơ sở để xây dựng định mức lao động và ca máy, từ đó hình thành bảng giá dịch vụ. Các nghiên cứu về năng suất HDD cho thấy tốc độ thi công phụ thuộc rõ rệt vào đường kính ống và điều kiện địa chất, với năng suất giảm dần khi đường kính tăng. Điều này giải thích vì sao đơn giá cho các đường kính lớn thường tăng theo cấp, chứ không tăng tuyến tính. Ở các tuyến ngắn qua đường trong đô thị, chi phí chuẩn bị – huy động, làm công tác an toàn, khảo sát định vị hạ tầng ngầm, lập biện pháp thi công và lập hồ sơ hoàn công có thể chiếm tỉ trọng lớn hơn so với bản thân khối lượng khoan. Vì vậy, bảng giá thường kèm theo quy định khối lượng tối thiểu hoặc áp dụng mức giá trọn gói cho các đoạn ngắn.

Từ góc độ quản lý hợp đồng, một bảng giá dịch vụ khoan ngang định hướng được xem là đầy đủ khi định nghĩa rõ các nhóm đường kính (ví dụ nhóm D60–D120, D160–D250, D280–D350, D400–D500), phương thức đo bóc khối lượng (theo chiều dài tim ống), phạm vi công việc đã bao gồm trong đơn giá (khoan dẫn hướng, doa mở rộng, kéo ống, pha trộn và thu hồi dung dịch, thu gom và xử lý bùn khoan, thí nghiệm áp lực, làm sạch ống), và các công tác chưa bao gồm (đào hố móng, hố ga, lắp đặt phụ kiện, van, bích, hoàn trả mặt đường, di dời công trình ngầm xung đột). Những nội dung này giúp tránh chồng chéo, trùng lặp chi phí giữa các gói thầu hoặc các nhà thầu khác nhau, đồng thời tạo cơ sở pháp lý rõ ràng cho công tác nghiệm thu, thanh quyết toán.

Cuối cùng, khi lựa chọn đơn vị cung cấp dịch vụ khoan ngang định hướng, chủ đầu tư không nên chỉ so sánh đơn giá đơn thuần, mà cần đánh giá tổng thể về năng lực thiết bị, kinh nghiệm thi công các công trình tương tự, hệ thống quản lý an toàn – môi trường, năng lực nhân sự và chất lượng hồ sơ biện pháp thi công. Các tài liệu nghiên cứu và thực tiễn quốc tế đều cho thấy HDD là công nghệ mang lại hiệu quả tổng thể cao nếu được thiết kế, tính toán và kiểm soát tốt, song rủi ro về sập lỗ, kẹt ống, mất dung dịch, xung đột hạ tầng ngầm vẫn tồn tại nếu khảo sát, thiết kế tuyến và lựa chọn thiết bị không phù hợp.

 Một bảng giá dịch vụ thi công khoan ngang định hướng hợp lý vì thế phải được xây dựng trên sự hiểu biết đầy đủ về công nghệ, điều kiện địa chất – kỹ thuật, yêu cầu quản lý giao thông và môi trường, đảm bảo hài hòa lợi ích giữa chủ đầu tư, nhà thầu và cộng đồng nơi công trình đi qua.

Quý công ty xin gửi đến quý khách hàng một số bảng báo giá dịch vụ khoan ngầm mà chúng tôi đã và đang thực hiện cho những khách hàng trong suốt thời gian hoạt động vừa qua để mang đến bảng giá khoan ngầm mới và nhanh nhất giúp quý khách hàng có thêm nhiều thông tin.

Báo giá dịch vụ khoan ngầm bằng robot theo công nghệ khoan ngầm HDD

Kính gửi: Quý Công ty

Sau khi xem khối lượng yêu cầu khoan ngầm, Công ty CP TVĐT & TKXD Minh Phương xin gửi Quý Công ty báo giá cho việc Khoan ngầm kéo ống HDPE D250, ngầm như sau: 

TT

Nội dung công việc

ĐVT

Khối lượng

Đơn giá

 Thành tiền

1

Thi công khoan ngầm (HDD) băng qua sông ống HDPE D250

m

630

 

1,822,500,000

 

Thi công khoan mở lỗ ngầm dự kiến 78 m

m

675

2,200,000

1,485,000,000

 

Hàn ống và Kéo ống HDPE

m

675

500,000

337,500,000

2

Thi công hoàn thiện 02 hố ga

cái

 

 

80,000,000

 

Thi công

 

2

15,000,000

30,000,000

 

Vật tư

 

2

25,000,000

50,000,000

3

Thi công hoàn trả mặt bằng, gia cố vị trí đặt máy

 

 

 

20,000,000

4

Vận chuyển thiết bị đi về

 

 

 

40,000,000

 

Tổng

 

 

 

1,962,500,000

 

Thuế VAT

 

 

 

196,250,000

 

Tổng cộng

 

 

 

2,158,750,000

 

Bằng chữ: Hai tỷ một trăm năm mươi tám triệu bảy trăm năm mươi ngàn đồng chẵn

Ghi chú: Báo giá đã bao gồm VAT và có giá trị trong 60 ngày kể từ ngày báo giá. Giá trên không bao gồm vật tư ống.

Thời gian thực hiện: 40 ngày làm việc.

Rất mong được sự hợp tác của Quý Công Ty. 

Báo giá khoan ngầm kéo ống thép D1200 qua đường

 

CÔNG TY CP TVĐT & TKXD

MINH PHƯƠNG

 

Số: 20-10/CV-BG-MP01

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

-----o0o-----

Tp.HCM, ngày 20 tháng 10 năm 2020

 

Kính gửi: Quý Công ty

Sau khi xem khối lượng yêu cầu khoan ngầm, Công ty CP TVĐT & TKXD Minh Phương xin gửi Quý Công ty báo giá cho việc Khoan ngầm kéo ống thép ngầm tại đường 965 như sau: 

Xem bảng báo giá dịch vụ khoan ngầm qua đường

TT

Nội dung công việc

ĐVT

Khối lượng

Đơn giá

 Thành tiền

1

Thi công khoan ngầm (HDD) băng ngầm kéo ống lồng qua đường 965

m

 

 

 1,102,000,000

 

Thi công khoan mở lỗ ngầm D1200

m

40

 26,000,000

 1,040,000,000

 

Kéo ống

m

40

 1,550,000

 62,000,000

2

Thi công hoàn trả mặt bằng, gia cố vị trí đặt máy

 

 

 

 180,000,000

3

Vận chuyển thiết bị đi về

 

 

 

 45,000,000

 

Tổng

 

 

 

 1,327,000,000

 

Thuế VAT

 

 

 

 132,700,000

 

Tổng cộng

 

 

 

 1,459,700,000

 

Bằng chữ: Mộ tỷ bốn trăm năm mươi chín triệu bảy trăm ngàn đồng chẵn  

Ghi chú: Báo giá đã bao gồm VAT và có giá trị trong 60 ngày kể từ ngày báo giá. Giá trên không bao gồm vật tư ống và chi phí gia cố cừ cho hố khoan.

Thời gian thực hiện: 30 ngày làm việc.

Rất mong được sự hợp tác của Quý Công Ty. 

Báo giá thi công khoan ngầm lắp đặt đường ống qua đường

CÔNG TY CP TVĐT & TKXD

MINH PHƯƠNG

 

Số: 31-12/CV-BG-MP01

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

-----o0o-----

Tp.HCM, ngày 31 tháng 12 năm 2020

 

Kính gửi: Quý Công ty

 

Sau khi xem khối lượng yêu cầu khoan ngầm, Công ty CP TVĐT & TKXD Minh Phương xin gửi Quý Công ty báo giá cho việc Khoan ngầm kéo ống thep D300 như sau: 

TT

Nội dung công việc

ĐVT

Khối lượng

Đơn giá

 Thành tiền

1

Khoan đặt ống thep D300 ngầm trên cạn bằng máy khoan ngầm có định hướng

m

35

 

 98,000,000

 

Thi công khoan mở lổ ngầm

m

35

 2,300,000

 80,500,000

 

Hàn đầu nối lắp đặt và Kéo ống

m

35

 500,000

 17,500,000

4

Thi công hoàn trả mặt bằng, gia cố vị trí đặt máy tại các vị trí khoan

 

 

 

 5,000,000

5

Vận chuyển thiết bị đi về

 

 

 

 12,000,000

 

Tổng

 

 

 

 115,000,000

 

Thuế VAT

 

 

 

 11,500,000

 

Tỗng cộng

 

 

 

 126,500,000

Bằng chữ: Một trăm hai mươi sáu triệu năm trăm ngàn đồng chẵn  

Ghi chú: Báo giá đã bao gồm VAT và có giá trị trong 60 ngày kể từ ngày báo giá.

Giá trên không bao gồm vật tư ống .

Thời gian thực hiện: 20 ngày làm việc.

Rất mong được sự hợp tác của Quý Công Ty.  

Để biết thêm chi tiết và báo giá chính xác nhất nhu cầu quý khách hàng đang cần, hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được đội ngũ nhân viên tư vấn và báo giá khoan ngầm nhanh chóng nhất.

CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ & THIẾT KẾ XÂY DỰNG MINH PHƯƠNG 

Hotline: 0903 649 782 - 0914 526 205

Địa chỉ: 28B Mai Thị Lựu, P.Đakao, Quận 1, Tp. Hồ Chí Minh

Email: nguyenthanhmp156@gmail.com


Đã thêm vào giỏ hàng