Biện pháp thi công khoan ngầm kéo ống thép dẫn nhiên liệu

Mục đích của tài liệu này là đưa ra phương pháp để Nhà thầu thực hiện và kiểm soát việc thi công lắp đặt đường ống thép D16” bao gồm khoan xuyên đường, xuyên kênh và kéo ống thép 16’’ lồng trong ống thép 20’’, đào hào và lắp đặt đường ống thuộc CÔNG TRÌNH “HỆ THỐNG ỐNG DẪN NHIÊN LIỆU CHO TÀU BAY TỪ CẢNG ĐẦU NGUỒN TỚI CHKQT LONG THÀNH”.

MỤC LỤC

1.0         Giới thiệu chung.. 3

1.1         Tổng quan dự án.. 3

1.2         Mục đích tài liệu.. 4

1.3         Các văn bản pháp lý.. 4

1.4         Định nghĩa và viết tắt. 5

2.0         CÔNG TÁC CHUẨN BỊ THI CÔNG.. 5

3.0         NHÂN LỰC THI CÔNG.. 5

4.0         THIẾT BỊ THI CÔNG.. 9

5.0         CÔNG TRÌNH TẠM PHỤC VỤ THI CÔNG.. 10

6.0         TIẾN ĐỘ THI CÔNG khoan.. 10

7.0         vật tư thi công.. 11

8.0         CHIỀU SÂU, KHOẢNG CÁCH TỚI CÁC CÔNG TRÌNH NGẦM... 11

9.0         BIỆN PHÁP Thi công.. 12

9.1         trình tự thi công.. 12

9.2         xin cấp phép thi công.. 14

9.3         biện pháp thi công đào hào tuyến ống.. 14

9.4         BIỆN PHÁP THI CÔNG KHOAN XUYÊN ĐƯỜNG.. 16

9.5         Công tác thu dọn vệ sinh và hoàn trả mặt bằng.. 25

10.0      BIỆN PHÁP ANTĐ, VSMT, PCCN và an ninh CÔNG TRƯỜNG.. 26

10.1      Quy định chung.. 26

10.2      An ninh.. 26

10.3      Vệ sinh môi trường.. 27

10.4      Phòng chống cháy nổ, an toàn giao thông nội bộ.. 27

10.5      An toàn lao động.. 29

1.0.Giới thiệu chung

1.1.Tổng quan dự án

Công ty Cổ phần ……… dự kiến đầu tư lắp đặt Tuyến ống dẫn nhiên liệu và hệ thống công nghệ với quy mô dự án như sau:

Hình 1: Sơ đồ tuyến ống tiếp nhận nhiên liệu

1.2.Mục đích tài liệu

Mục đích của tài liệu này là đưa ra phương pháp để Nhà thầu thực hiện và kiểm soát việc thi công lắp đặt đường ống thép D16” bao gồm khoan xuyên đường, xuyên kênh và kéo ống thép 16’’ lồng trong ống thép 20’’, đào hào và lắp đặt đường ống thuộc CÔNG TRÌNH “HỆ THỐNG ỐNG DẪN NHIÊN LIỆU CHO TÀU BAY TỪ CẢNG ĐẦU NGUỒN TỚI CHKQT LONG THÀNH”.

1.3.Các văn bản pháp lý

  • Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/06/2014 của Quốc hội nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ họp thứ 7;
  • Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH13 thông qua ngày 17/11/2020 có hiệu lực từ ngày 01/01/2022 của Quốc hội khóa khóa XIV  kỳ họp thứ 10;
  • Nghị định số 13/2011/NĐ-CP ngày 11/02/2011 của Chính phủ về an toàn công trình dầu khí trên đất liền;
  • Nghị định số 25/2019/NĐ-CP Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 13/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 02 năm 2011 của Chính phủ về an toàn công trình dầu khí trên đất liền;
  • Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ, về Quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;
  • Nghị định số 68/2019/NĐ-CP ngày 14/8/2019 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
  • Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/03/2021 của Chính phủ về Quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
  • Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09/02/2021 của Chính phủ về Quản lý chí phí đầu tư xây dựng;
  • Thông tư số 07/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng;
  • Thông tư số 08/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn Hướng dẫn một số nội dung về hợp đồng tư vấn;
  • Thông tư số 09/2019/TT-BXD ngày 26/12/2019 của Bộ Xây dựng về Hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
  • Thông tư số 16/2019/TT-BXD ngày 26/12/2019 của Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng;
  • Thông tư số 18/2010/TT-BXD ngày 15/10/2010 của Bộ Xây dựng về quy định việc áp dụng quy chuẩn, tiêu chuẩn trong hoạt động xây dựng;
  • Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày 30/06/2021 của Bộ xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng.

1.4.Định nghĩa và viết tắt

BDA : Ban Dự Án

CBAT: Cán Bộ An Toàn

CBKT:Cán Bộ Kỹ Thuật

MMTB :Máy Móc Thiết Bị

HT : Hệ Thống

2.0.CÔNG TÁC CHUẨN BỊ THI CÔNG

Công tác chuẩn bị đã thực hiện theo hạng mục thi công toàn tuyến ống.

Khảo sát thực tế tại dự án để lên biện pháp thi công tốt nhất

3.0.NHÂN LỰC THI CÔNG

Danh sách nhân sự tham gia thi công khoan ngầm

STT

Họ Và Tên

Ngày sinh

Số CMT/ căn cước

Quê quán

Công việc

1

Nguyễn Văn Thanh

 

..............

Thanh Hóa

Giám đốc  - chỉ huy trưởng

2

Trần Anh Tuấn

.......

.............

Hà Tĩnh

Phó chỉ huy

3

Đặng Xuân Diễn

....

...........

Nghệ An

Phó chỉ huy

4

Đặng Minh Nhựt

....

..........

Đồng Tháp

Phó chỉ huy

5

Đỗ Thị Kim Mỷ

....

.......

Tây Ninh

Thư ký

6

Nguyễn Ngọc Thành

....

........

Thanh Hóa

Đội trưởng

7

Nguyễn Tiến Long

 

.........

Thanh Hóa

Kỹ thuật

8

Trần Mạnh Sùng

......

.........

Hưng Yên

Lái máy khoan

9

Âu Lê Hải

...........

....................

Bắc Giang

Lái máy khoan

10

Dương Văn Minh

 

..........

Nghệ An

Phụ Khoan

11

Nguyễn Thanh Hùng

 

.............

Thanh Hóa

Phụ Khoan

12

Nguyễn Văn Sáng

.........

...........

Thái Nguyên

Phụ Khoan

13

Võ Xuân Oánh

 

................

Nghệ An

Phụ Khoan

14

Đoàn Văn Đông

 

.................

Lâm Đồng

Phụ Khoan

15

Dương Văn Đại

.........

......

Nghệ An

Phụ Khoan

16

Nguyễn Ngọc Nợi

..........

 

Thanh Hóa

Phụ Khoan

17

Phan văn Trúc

.......

...........

Thái Nguyên

Phụ Khoan

18

Phạm Minh Tuấn

......

..............

Bến Tre

NV Kỹ thuật

19

Đào Minh Tuấn

.........

........

Cần Thơ

NV Kỹ thuật

20

Nguyễn Minh Phụng

 

............

Long An

NV Kỹ thuật

21

Mai Văn Sang

.......

...........

An Giang

NV Kỹ thuật

22

Nguyễn Thái Quốc

 

......................

Bến Tre

NV Kỹ thuật

33

Phạm Văn Sơn

..........

........

Long An

NV Kỹ thuật

34

Lý Tiểu Nhi

 

....

Cần Thơ

NV Kỹ thuật

35

Nguyễn Hữu Thế

.............

.........

An Giang

NV Kỹ thuật

 

Theo sơ đồ tổ chức thi công của công trình như sau:

Trách nhiệm:

1. Quản lý dự án:

Quản lý dự án có trách nhiệm áp dụng quy trình này đồng thời đảm bảo rằng tất cả các biện pháp an toàn phải được tuân thủ.

2. Chỉ huy trưởng công trường

Chỉ huy trưởng công trường phải chịu trách nhiệm quản lý tổng thể tất cả các hoạt động xây dựng liên quan đến công tác thi công tại công trường. Người chỉ huy trưởng phải đảm bảo rằng người có trách nhiệm thực hiện đầy đủ quy trình này.

3. Quản lý chất lượng (QA/QC) và An toàn

Quản lý QA/QC có trách nhiệm đảm bảo rằng các hoạt động này tuân thủ các tài liệu thiết kế đã được phê duyệt nhằm đảm bảo chất lượng, phù hợp với chi dẫn kỹ thuật và tiêu chuẩn hiện hành. Kỹ sư quản lý chất lượng cũng phải chịu trách nhiệm về tài liệu chỉ dẫn kỹ thuật QA/QC.

Quản lý an toàn chịu trách nhiệm về tất cả các hoạt động của HSSE (môi trường, an toàn, an ninh và sức khỏe) tại công trường.

Giám sát an toàn phải đảm bảo công việc được thực hiện an toàn và tổ chức thực hiện các buổi Tool Box đầu giờ, các cuộc họp về HSSE trước khi công việc được thực hiện. Đảm bảo phương thức liên lạc thích hợp trong trường hợp khẩn cấp. Đảm bảo nhân viên tuân thủ phương pháp thực hiện, nhận biết mối nguy hiểm và trình tự công việc. Giám sát an toàn phải đảm bảo tất cả các hoạt động thi công được thực hiện theo các quy định an toàn có liên quan.

4. Giám sát thi công

Giám sát thi công phải giám sát chặt chẽ các công tác thi công theo biện pháp thi công đã được phê duyệt và đặc điểm kỹ thuật của dự án, đảm bảo tuân thủ các hướng dẫn, tất cả các giấy phép làm việc đều phải được chuẩn bị sẵn sàng trước khi bắt đầu công việc, các quy trình an toàn của dự án phải được tuân thủ nghiêm ngặt.

5. Tổ trưởng/ Trưởng nhóm

Được trang bị đầy đủ bảo hộ lao động khi làm việc.

  • Thực hiện giám sát công việc được giao.
  • Tuân thủ các quy định chung của dự án.
  • Đảm bảo vệ sinh khu vực làm việc sau khi hoàn thành.
  • Được tư vấn về cách tổ chức đánh giá rủi ro và chỉ định những người thực hiện nhiệm vụ.
  • Tham gia vào việc đánh giá rủi ro.
  • Thông báo ngay cho giám sát hoặc chủ đầu tư về những rủi ro được nhận biết và chỉ được tiếp tục công việc khi có sự đồng ý của giám sát và chủ đầu tư. Báo cáo mọi thay đổi tại nơi làm việc.
  • Được thông báo về các rủi ro đối với sự an toàn và sức khoẻ của công nhân và các biện pháp cần thiết để loại bỏ hoặc giảm thiểu những rủi ro này.
  • Tham gia vào quá trình quyết định các biện pháp ngăn ngừa và bảo vệ được đưa ra.
  • Yêu cầu người sử dụng lao động đưa ra các biện pháp thích hợp và đệ trình các đề xuất để giảm thiểu nguy cơ hoặc để loại bỏ nguồn gốc nguy cơ.
  • Hợp tác để giúp người sử dụng lao động đảm bảo rằng môi trường làm việc an toàn.
  • Được đào tạo / nhận hướng dẫn về các biện pháp được đưa ra.
  • Quan tâm nhiều nhất có thể về an toản và sức khỏe của người lao động mà ảnh hưởng bởi chính hành động của họ theo sự huấn luyện và hướng dẫn của chủ đầu tư

6. Công nhân

Công nhân có trách nhiệm tuân thủ các quy định chung của dự án, tuân thủ nghiêm ngặt các quy trình, biện pháp thi công này và chấp hành sự quản lý và huy động giám sát thi công. Công nhân phải tuân thủ các biện pháp an toàn và giữ vệ sinh trong quá trình làm việc. Công nhân phải thông báo ngay cho giám sát thi công hoặc những người chịu trách nhiệm về rủi ro, sự cố tại công trường và xử lý chúng theo biện pháp thi công, quy trình an toàn cũng như sự hướng dẫn giám sát thi công.

7. Quản lý vật tư, thiết bị/ kho

  • Người quản lý vật tư phải tuân thủ theo quy trình quản lý vật tư của dự án, ngoài ra phải chịu trách nhiệm về các vấn đề sau:
  • Người quản lý vật tư có trách nhiệm tiếp nhận và quản lý chặt chế vật tư, tránh để thất thoát vật tư, đưa vật tư ra vào công trường theo quy định của dự án.
  • Đảm bảo an toàn cho người, thiết bị và vật tư.
  • Vật tư và phụ kiện phải đảm bảo không có nước, khô và tránh bị hư hỏng trong suốt quá trình vận chuyển, nâng hạ.
  • Vật tư và phụ kiện phải được bảo vệ tránh khỏi các ảnh hưởng xấu từ môi trường như mưa, độ ẩm, bùn đất, muối, nước biển.
  • Lưu trữ vật tư ở nơi khô ráo và thông thoáng với nguyên kiện vỏ ban đầu.

8. Quản lý mua sắm

  • Xây dựng kế hoạch mua sắm mang tính hiệu quả cao và phù hợp với mục tiêu chung của dự án.
  • Thực hiện các hoạt động về kho vận, có kế hoạch bảo vệ, bảo quản hàng hoá, kho, phương tiện vận chuyển.
  • Kết hợp chặt chẽ với bộ phận kho để giao nhận vật tư, thiết bị cho dự án đảm bảo giao hàng hoá đúng tiến độ

4.0.THIẾT BỊ THI CÔNG

Danh sách máy móc thiết bị thi công:

STT

Chủng loại MMTB

Số lượng

Sở hữu/Thuê

Ghi chú

1

Cần cẩu 40 tấn

 

 

 

2

Máy phát điện 20 kVA

 

 

 

3

Máy đào 1 m3

   

 

4

Máy hàn A300

   

 

5

Máy mài, cắt Ø150

   

 

6

Máy nén khí dầu (8m3/phút)

   

 

7

Máy khoan cầm tay

   

 

8

Máy doa lỗ

   

 

9

Máy nén áp lực + Recorder

   

 

10

Máy khoan ống ngầm HDD

   

 

11

Bộ trộn dung dịch khoan 2000L

   

 

12

Bộ định vị đầu khoan

   

 

13

Máy đo khoảng cách bằng tia laser

   

 

14

Máy đo sâu

   

 

15

Bộ đàm

   

 

16

Xe bồn chở nước sạch

   

 

17

Xe bồn chở betone

   

 

5.0.CÔNG TRÌNH TẠM PHỤC VỤ THI CÔNG

  • Minh Phương sẽ vận chuyển 01 container 10 ft có chứa các MMTB, dụng cụ phục vụ thi công và các Công trình khác đặt tại bãi tập kết trong khu vực thi công.
  • Văn phòng làm việc tại công trường: tại văn phòng Đồng Nai.
  • Nhà ở của cán bộ/công nhân sẽ được thuê nhà dân các khu vực thi công khoảng 6 km.
  • Sử dụng máy phát điện 20kVA cung cấp điện để hàn ống lồng và ống dẫn khí Nguồn nước phụ vụ cho công tác khoan được cung cấp bằng xe bồn và các bồn nước di động .

6.0.TIẾN ĐỘ THI CÔNG khoan

  • Tiến độ thi công được lập tính từ ngày Chủ đầu tư nhận được giấy phép chấp thuận thi công.
  • Chi tiết tiến độ thi công xem tại tài liệu đính kèm và sẽ được hiệu chỉnh, cập nhật theo thực tế thi công.

7.0.Vật tư thi công

Danh mục vật tư chính thi công như sau:

Stt

Tên vật tư

ĐV

Số lượng

1

Mô tả tuyến ống chính

 

 

 

- Đường kính ống thép đúc: 16" STD (Fi406.4*12.7mm)-SCH40

   

 

- Chiều dài 01 ống

   

 

Tổng chiều dài ống chính (cho 02 ống)

   

2

Cút-tê nối ống

   

 

- Cút 90 độ loại 5D-SCH40

   

 

- Cút 45 độ loại 5D-SCH40

   

 

- Tê nối 16"x16"-SCH40

   

 

- Tê nối 16"x12"-SCH40

   

 

- Tê nối 16"x10"-SCH40

   

3

Mô tả về ống lồng

   

 

- Đường kính ống lồng thép hàn 20" (Fi508x6.35mm)-SCH10

   

 

- Chiều dài ống lồng 20"

   

 

Tổng chiều dài ống lồng 20" (cho 02 ống)

   

4

Bọc chống gỉ và bọc mối hàn (sau khi hàn nối ống)

   

 

- Bọc mối nối (FJC)- 16" (12m trên 1 đoạn ống)

   

 

- Bọc 3LPE đường ống - 16" (đã tính cả 02 ống)

   

8.0.CHIỀU SÂU, KHOẢNG CÁCH TỚI CÁC CÔNG TRÌNH NGẦM

Chiều sâu chôn ống khi băng qua đường, qua kênh được xác đinh dựa trên tiêu chuẩn API RP 1102, thông số đầu vào là chiều dày thành ống, độ sâu chôn ống qua đường, các thông số của đường và xe vận hành. Kiểm tra ứng suất trong ống so với ứng suất cho phép và tính mỏi của mối hàn so với giới hạn mỏi của mối hàn để đảm bảo ống không bị hư hại hay phá hủy trong quá trình vận hành.

Chiều sâu chôn ống được xác định phù hợp với tiêu chuẩn Việt Nam: “Khoảng cách từ điểm cao nhất của vỏ ống bảo vệ bên ngoài (của đường ống dẫn dầu khí, nhiên liệu, sản phẩm hóa dầu) đến mặt đường tối thiểu là 5 m” theo thiết kế.

Khoảng cách từ đỉnh ống tới các công trình ngầm đoạn qua đường, qua kênh

Stt

Mô tả

Khoảng cách (m)

Yêu cầu trong CV 5035 /TCĐBVN-QLBTĐB ngày 16/8/2017

1

Khoảng cách từ mặt đường tới đỉnh ống lồng

   

2

Khoảng cách từ đáy ống thoát nước tới đỉnh ống lồng

   

3

Khoảng cách từ đáy ống cấp nước tới đỉnh ống lồng

   

4

Khoảng cách từ đáy các công trình ngầm khác tới đỉnh ống lồng

   

9.0.BIỆN PHÁP THI CÔNG

9.1.trình tự thi công

9.2. Xin cấp phép thi công

Nhà thầu sẽ phối hợp với Chủ đầu tư để thực hiện xin phép các cơ quan chức năng có thẩm quyền và các đơn vị liên quan trước khi tiến hành thi công.

Việc thực hiện xin giấy phép làm việc sẽ tuân thủ theo Quy trình giấy phép làm việc được chủ đầu tư phê duyệt trước khi thực hiện công việc.

9.3.Biện pháp thi công đào hào tuyến ống

  1. Xác định tim ống thi công và tim ống hiện hữu

Tim tuyến ống hiện hữu thực tế sẽ được kiểm tra bằng máy dò chuyên dụng và được đào kiểm chứng bằng cách đào thủ công đến cao độ của dây cảnh báo, trong trường hợp không thấy dây cảnh báo sẽ tiếp tục đào đến cao độ đỉnh ống.

Khoảng cách mỗi hố đào là 100m cho ống thẳng và mỗi vị trí ống chuyển hướng sẽ đào 01 hố, kích thước hố đào (2 x 2)m, chiều sâu theo thực tế của cao độ đỉnh của tuyến ống hiện hữu.

Tâm các tuyến ống hiện hữu, cáp quang sẽ được đánh dấu trên thực địa bằng các cọc gỗ (hoặc cây tầm vông có gắn cờ và được đóng bằng tay). Khoảng cách giữa các cọc khoảng 20m đối với đoạn thẳng, 10m đối với đoạn cong (bend) và đoạn qua sông sẽ được xem xét theo thực tế.

Trình tự đào kiểm chứng như sau:

Định vị tim ống hiện hữu bằng máy dò chuyên dụng kết hợp săm ống. Các đoạn qua sông có thể dùng phương pháp lặn săm ống,

Đánh dấu kích thước hố đào

Căng dây cảnh báo xung quanh khu vực đào

Đào thủ công đến đỉnh ống 3 ống hiện hữu

Xác định tọa độ, cao độ bằng thiết bị trắc đạc (máy chuyên dụng RTK).

Cắm cọc đánh dấu vị trí ống gần hào nhất, lấp đất hoàn trả thủ công.

Hoàn thành công việc trong ngày, không làm đêm. Trong trường hợp hố đào chưa hoàn thành trong ngày, phải thực hiện vào các ngày sau thì phải căng cảnh báo và đèn cảnh báo cho hố đào.

2. Lắp đặt dây cảnh báo dọc tuyến ống thi công

Sau khi đã đào kiểm chứng và đánh dấu tim ống hiện hữu, tiến hành căng dây cảnh báo ranh giới an toàn của tuyến ống, công trình ngầm hiện hữu.

3. Thi công bờ đất chống sạt lở để ngăn cách tuyến ống hiện hữu:

Để tạo hành lang an toàn đào hào tuyến ống, nhà thầu thi công bờ đất chống sạt lở (có vải địa hoặc không có vải địa) liên tục và cùng chiều dài với tuyến ống, để ngăn cách nhằm mục đích không làm ảnh hưởng đến tuyến ống hiện hữu và không bị sạt lở trong suốt quá trình thi công

Thi công san phẳng mặt bằng

Thi công hố chống sạt

9.4.BIỆN PHÁP THI CÔNG KHOAN XUYÊN ĐƯỜNG

1. Khảo sát bố trí thi công

Đội thi công, Đội khảo sát bàn bạc tính toán trên thực tế đặc điểm nền đất, các trở ngại hiện hữu nếu có (đường dây, cáp ngầm, ống cống,…), xác định được vị trí đặt máy khoan, hàn tổ hợp ống 20”, mặt bằng chuẩn bị kéo, phương án thi công tập kết thiết bị, vật tư, các trở ngại có thể gặp và đề xuất giải pháp đẩy nhanh tiến độ (nếu cần thiết).

Như vậy có thể thấy khó khăn chủ yếu xuất phát từ điều kiện tự nhiên: mặt bằng, vị trí địa lý, thời tiết. Để khắc phục những khó khăn này và đẩy nhanh tiến độ nhà thầu xác định phải thực hiện theo các tiêu chí sau:

- Huy động nguồn lực tối ưu cho mọi công đoạn.

- Bố trí hợp lý nguồn lực để phối hợp nhịp nhàng giữa các công trường, với chính quyền địa phương, các cơ quan chức năng và Chủ đầu tư không tạo ra thời gian dừng nghỉ trong quá trình thi công.

- Kiểm soát chặt chẽ, tìm ra các rủi ro tiềm ẩn, tập trung xử lý ngay ngăn ngừa những tiềm ẩn này phát triển thành sự cố.

2. Huy động máy móc thiết bị và nhân lực

Dựa trên các số liệu khảo sát, Minh Phương đã lựa chọn những thiết bị, vật tư phù hợp để tập kết tới công trình. Việc lựa chọn đúng và đủ đảm bảo thi công hiệu quả, đúng tiến độ và giảm thiểu các chi phí phát sinh.

Nhân lực thi công thực hiện dự án phải đảm bảo đã được đào tạo về an toàn và có các chứng chỉ chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực phụ trách

3. Chuẩn bị công tác khoan

Sử dụng máy toàn đạc điện tử xác định phạm vi khu vực thi công ngoài thực địa.

Vì công trình thi công qua các trục đường trong KCN có nhiều phương tiện đi lại nên phải làm hàng rào bảo vệ, và các biển báo an toàn cả ban ngày lẫn ban đêm (của hố đào hai bên lề đường). Phần đường giao thông chính vẫn hoạt động bình thường

Hàng rào chắn, biển báo công trường

Hố đặt máy khoan: Để có thể thi công khoan lắp đặt ống sâu 2.0m so với mặt đường thì độ sâu hố thi công tối thiểu sâu 2,5m. Để có mặt bằng thi công cho máy khoan, tháp khoan ra vào cần và hoạt động kích ống. Kích thước tiết diện hố đào là: dài=3.0m; rộng = 3.0m; sâu=2.5m. Máy khoan được đặt ở độ cao +2m so với cao độ đáy hố khoan. Hố khoan được gia cố bằng cống hộp bê tông (3x3)m để chống sạt lở cho hố khoan trong suốt quá trình thi công. Vị trí hố đặt máy khoan được bố trí cách giới hạn hành lang ATĐB của đường giao thông là 32 m

 Hố tiếp nhận: được đào đến độ sâu 3 m so với cao độ vỉa hè (sâu hơn độ sâu đặt ống 0,8m). Hố này có tác dụng khai thông lỗ khoan, tiếp nhận ống và thi công tời kéo ống giúp định hướng ống Tiết diện hố tiếp nhận có diện tích như sau: dài=3.0m; rộng = 3.0m; sâu=2.5. Hố tiếp nhận được gia cố bằng cống hộp bê tông (3x3)m để chống sạt lở cho hố khoan trong suốt quá trình thi công. Vị trí hố tiếp nhận được bố trí cách giới hạn hành lang ATĐB của 13  là 50 m

Mô tả kỹ thuật thi công khoan xuyên đường

4. Công tác khoan dẫn hướng

Dựa trên bản thiết kế, sử dụng mũi khoan TriHawk để khoan với một góc nghiêng phù hợp. Khi đầu khoan đạt tới điểm chuyển hướng theo thiết kế thì điều chỉnh độ nghiêng đầu khoan tới góc “12 clock” rồi sử dụng lực đẩy để đầu khoan chuyển hướng dần đạt được phương ngang với độ sâu định trước theo thiết kế. Sau đó tiếp tục hành trình đi ngang bằng kỹ thuật xoay – đẩy đầu khoan cho đến điểm chuyển hướng đi lên. Tiếp tục điều chỉnh độ nghiêng đầu khoan theo góc “12 clock” và sử dụng lực đẩy đầu khoan để tiến về điểm mục tiêu định sẵn. Trong quá trình khoan, dung dịch khoan được bơm xuống để bôi trơn và gia cố lỗ khoan. Kiểm soát việc điều khiển hướng dựa vào cơ chế bất đối xứng của mũi khoan gắn trên đầu khoan. Toàn bộ tín hiệu phục vụ định hướng chuyển động của đầu khoan được xác định bởi bộ phát sóng (transmitter) nằm trong đầu khoan, bộ phát sóng này phải liên tục hoạt động trong suốt quá trình khoan và đảm bảo đưa được tín hiệu đi xa tối thiểu 25m.

Sau khi công tác đào và giá cố chống sạt lở hố khoan và hố tiếp nhận hoàn thành, tiến hành lắp đặt máy khoan và thi công khoan dẫn hướng theo trình tự sau

  • Lắp đặt giàn đế đỡ.
  • Lắp đặt máy khoan dẫn huớng
  • Cố định máy vào nền đất
  • Lắp đặt các thiết bị phụ trợ cho máy khoan
  • Gắn cảm biến đầu dò vào mũi khoan, kiểm tra thiết bị đo khoảng cách
  • Lắp mũi khoan vào máy
  • Nối ống dẫn áp lực từ máy bom vào máy khoan
  • Xác định vị trí khoan, huớng khoan và đánh dấu tuyến khoan
  • Tiến hành khoan bằng máy khoan dẫn huớng tại các vị trí đã đánh dấu
  • Trong suốt quá trình khoan, hệ thống DCI – F5 được sử dụng để điều khiển đầu mũi khoan, đảm bảo mũi khoan đi đúng tuyến khoan, song song với mặt duờng và độ sâu theo yêu cầu đề ra
  • Trong suốt quá trình khoan một chất lỏng chuyên dụng Bentonite được sử dụng để làm mát, bôi trơn mũi khoan và ổn định đất xung quanh lỗ khoan. Ðồng thời máy bom sẽ hút tại hố thu bùn để đảm bảo nuớc và dung dịch khoan không chảy nguợc vào lỗ khoan.

5. Công tác khoan mở rộng kích thước lỗ

Khoan phá ngược mở rộng đường khoan (backreaming): 

  • Kỹ thuật mở rộng đường khoan.

Sau khi hoàn tất công tác khoan định hướng, đầu khoan và mũi khoan TriHawk sẽ được thay thế bằng đầu phá ngược (reamer). Áp dụng kỹ thuật xoay-kéo đưa đầu phá đi ngược trở về máy khoan theo một tốc độ phù hợp với các tầng địa chất đường khoan đi qua cùng với một lượng dung dịch khoan có hàm lượng tương thích bơm vào để tạo ra đường hầm phục vụ kéo ống 20".

Đầu phá ngược có tác dụng mở rộng đường khoan thành một đường hầm có kích thước đủ để kéo thành công đường ống D20’’ (DN508) (tối thiểu bằng 130% đường kính ống, tương đương OD660mm). Việc vận hành đầu phá phải tuân thủ quy trình được tính toán dựa trên báo cáo địa chất công trình nhằm đảm bảo độ bền vững thành vách của đường hầm để duy trì lượng dung dịch khoan bên trong có chất lượng tốt trong thời gian ít nhất 7 ngày. Việc duy trì độ ổn định của đường hầm và chất lượng dung dịch khoan bên trong đóng vai trò quyết định đến thành công của công đoạn kéo ống OD660mm, đặc biệt đối với đường khoan chiều dài lớn.

  • Dung dịch khoan sử dụng cho công trình

Dung dịch khoan là thành phần quan trọng quyết định thành công của công tác khoan. Về cơ bản, dung dịch khoan là một hỗn hợp của nước, bentonite và các chất phụ gia. Lượng bentonite sử dụng được tính toán dựa trên các thông số địa chất công trình và đường kính, chiều dài đường khoan.

Dung dịch khoan có các chức năng sau: 

  •  Cắt phá, trộn đất, đá, cát trong đường hầm nơi đầu khoan, đầu phá đi qua khi được bơm nén với áp lực cao.
  • Thiết lập và duy trì độ ổn định đường hầm (tránh sụp hầm).
  • Bôi trơn đầu khoan, đầu phá và cần khoan, giảm tập trung nhiệt trên các dụng cụ này.
  • Vận chuyển đất, đá, cát trong đường hầm ra ngoài.

Với vùng địa chất nhiễm mặn hoặc độ pH cao, một số thành phần phụ gia được bổ sung để hạn chế sự suy giảm các các chức năng này:

Một đặc tính quan trọng khác của dung dịch khoan là có thể tái sử dụng được thông qua việc sử dụng thiết bị tái chế.

  • Kéo đường ống thép D16"bọc ống lồng thép D20’’:

  • Kỹ thuật kéo ống.

Ống lồng thép được kéo bằng lực truyền từ máy khoan thông qua kết cấu đầu phá ngược gắn với 1 khớp xoay bằng kỹ thuật xoay – kéo cần khoan đưa dần về phía máy khoan. Dung dịch khoan được bơm vào đường hầm với chế độ phù hợp giúp giảm thiểu ma sát lên thân ống, ngăn ngừa khả năng sụp hầm.

Việc kéo ống được tiến hành với biểu thời gian được hoạch định kỹ càng đến từng chi tiết phù hợp với chiều dài đường khoan và phải được tiến hành liên tục, tuyệt đối không có thời gian dừng. Chiều dài khoan càng lớn, sự thay đổi các tầng địa chất càng nhiều dẫn đến nguy cơ tăng tải lên thân ống càng cao. Dung dịch khoan phải được tính toán cẩn thận để luôn đảm bảo chuyển động dọc thân ống giúp bôi trơn, giảm khả năng kẹt trong quá trình kéo ống.

Các thông số quá trình kéo ống thường không ổn định do đó người chịu trách nhiệm kỹ thuật luôn phải tính đến trường hợp tải kéo tăng và dự phòng sẵn phương án thay đổi dung dịch khoan, tốc độ kéo. Trường hợp tải tăng lên trong quá trình kéo nếu không chuyển ngay sang chế độ kéo khác và dừng, giữ nguyên hiện trạng, trong thời gian 1-2h áp suất dư trong đường hầm sẽ giảm xuống, tiết diện đường hầm dần co lại và hiện tượng bó ống xảy ra sẽ làm tăng đột biến sức cản. Trong 7-10h tiếp theo khả năng bó chặt đường ống là 90% và sau 12h từ khi ngừng do không có giải pháp sẽ không thể kéo được ống, bước tiếp theo bắt buộc phải cắt bỏ tuyến ống khoan lại đường khác.

Sau khi hoàn tất công tác khoan định hướng, đầu khoan và mũi khoan dẫn hướng sẽ được thay thế bằng đầu phá ngược. Áp dụng kỹ thuật xoay-kéo đưa đầu phá đi ngược trở về máy khoan theo một tốc độ phù hợp với các tầng địa chất đường khoan đi qua cùng với một lượng dung dịch khoan có hàm lượng tương thích bơm vào để tạo ra đường hầm phục vụ kéo ống lồng D 20".

Đầu phá ngược có tác dụng mở rộng đường khoan thành một đường hầm có kích thước đủ để kéo thành công kéo ống lồng D 20".. Việc vận hành đầu phá phải tuân thủ quy trình được tính toán dựa trên báo cáo địa chất công trình nhằm đảm bảo độ bền vững thành vách của đường hầm để duy trì lượng dung dịch khoan bên trong có chất lượng tốt trong thời gian ít nhất 7 ngày. Việc duy trì độ ổn định của đường hầm và chất lượng dung dịch khoan bên trong đóng vai trò quyết định đến thành công của công đoạn kéo ống ống lồng D 20"., đặc biệt đối với đường khoan chiều dài lớn. Trình tự khoan mở rộng như sau:

  • Tháo mũi khoan, lắp đầu phá và ống khoan. Vận hành máy khoan dẫn huớng kéo ống về để mở rộng kích thuớc lỗ khoan.
  • Quá trình khoan mở rộng đuợc thực hiện cho đến khi đuờng kính lỗ khoan đạt được kích thuớc mong muốn để kéo ống lồng
  •  Trong suốt quá trình khoan một chất lỏng chuyên dụng Bentonite được sử dụng để làm mát, bôi trơn mũi khoan và ổn định đất xung quanh lỗ khoan. Ðồng thời máy bơm sẽ hút tại hố thu bùn để đảm bảo nuớc và dung dịch khoan không chảy nguợc vào lỗ khoan.

Khoan mở rộng

6. Công tác kéo ống

Ống lồng được kéo bằng lực truyền từ máy khoan thông qua kết cấu đầu phá ngược gắn với 1 khớp xoay bằng kỹ thuật xoay – kéo cần khoan đưa dần về phía máy khoan. Dung dịch khoan được bơm vào đường hầm với chế độ phù hợp giúp giảm thiểu ma sát lên thân ống, ngăn ngừa khả năng sụp hầm.

Việc kéo ống được tiến hành với biểu thời gian được hoạch định kỹ càng đến từng chi tiết phù hợp với chiều dài đường khoan và phải được tiến hành liên tục, tuyệt đối không có thời gian dừng. Chiều dài khoan càng lớn, sự thay đổi các tầng địa chất càng nhiều dẫn đến nguy cơ tăng tải lên thân ống càng cao. Dung dịch khoan phải được tính toán cẩn thận để luôn đảm bảo chuyển động dọc thân ống giúp bôi trơn, giảm khả năng kẹt trong quá trình kéo ống.

Các thông số quá trình kéo ống thường không ổn định do đó người chịu trách nhiệm kỹ thuật luôn phải tính đến trường hợp tải kéo tăng và dự phòng sẵn phương án thay đổi dung dịch khoan, tốc độ kéo. Trường hợp tải tăng lên trong quá trình kéo nếu không chuyển ngay sang chế độ kéo khác và dừng, giữ nguyên hiện trạng, trong thời gian 1-2h áp suất dư trong đường hầm sẽ giảm xuống, tiết diện đường hầm dần co lại và hiện tượng bó ống xảy ra sẽ làm tăng đột biến sức cản. Trong 7-10h tiếp theo khả năng bó chặt đường ống là 90% và sau 12h từ khi ngừng do không có giải pháp sẽ không thể kéo được ống, bước tiếp theo bắt buộc phải cắt bỏ tuyến ống khoan lại đường khác. Trình tự kéo ống lồng như sau

  • Hàn đầu kéo vào ống công nghệ D 16".
  • Lắp đặt các thiết bị phụ trợ (bao cát, con lăn...) phục vụ việc kéo ống
  • Ống công nghệ D 16" đuợc đặt lên thiết bị phụ trợ bằng xe cẩu chuyên dụng
  • Gắn mũi doa vào đầu ống khoan
  • Gắn đầu mũi doa vào đầu kéo ống công nghệ D 16".
  • Ống thép D 20" được định vị kẹp chặt vào ống công nghệ D 16" bằng đai thép (với khoảng cách 2m 01 đai). ống thép D 16" trước khi kẹp vào ống ống thép D 20" sẽ được đặt dây cáp thép 6mm bọc nhựa vào trong long ống để sau này kéo dây cáp quang
  • Khoảng cách điểm nối ống thép D 20" ngắn hơn vị trí nối ống công nghệ D 16" là 0.5m.
  • .Công việc kẹp đai thép định vị vào ống công nghệ D 16"  sẽ được thực hiện sau:
  • Ống công nghệ D 16" đuợc kéo ngược về với chất lỏng trợ lực chuyên dụng Bentonite.
  • Sau khi kéo ống công nghệ D 16" vào khoảng 40 m -50m, ống công nghệ thứ 2 sẽ duợc đặt lên thiết bị phụ trợ bằng xe cẩu. Tiến hành hàn ống công nghệ D 16" thứ 2 vào ống công nghệ thứ nhất.
  • Sau khi hàn hoàn thiện thì sẽ tiến hành khiểm tra không phá hủy  (NDE) bằng phương pháp PAUT cho mối hàn.
  • Công việc bọc mối hàn sẽ được tiến hành sau khi công tác kiểm tra PAUT đạt yêu cầu.
  • Nối ống thép D 20" và định vị cố định với ống công nghệ 16" và tiến hành kéo ống.
  • Các ống tiếp theo sẽ được thực hiện theo các bước của ống thứ nhất và ống thứ 2 và công việc thực hiện cho đến khi đạt đuợc chiều dài ống công nghệ D 16" như thiết kế.
  • Đấu nối cho ống công nghệ D 16" tại vị trí các hố bao gồm các công tác hàn, kiểm tra PAUT, bọc mối hàn và bọc ống thép D 20" để bảo vệ ống.
  • Sau khi kéo ống lồng và ống công nghệ vào lỗ khoan 40m, đoạn ống công nghệ  bọc ống lồng tiếp theo sẽ được đặt lên thiết bị phụ trợ con lăn bằng xe cẩu. Tiến hành hàn ống lồng thứ 2 vào ống lồng thứ nhất. Tiếp tục thực hiện cho đến khi đạt được chiều dài tuyến ống ngầm như thiết kế.

Kéo ống lồng

9.5.Công tác thu dọn vệ sinh và hoàn trả mặt bằng

Sau khi hoàn thành công tác kéo ống, hàn đấu nối công tác hoàn trả mặt bằng được thực hiện như sau:

  • Đất hoặc cát được lấp theo từng lớp với chiều dày không quá 25cm và được lu lèn đảm bảo thiết kế trước khi đắp lớp tiếp theo.
  • Việc lấp đất được tiến hành bằng máy kết hợp thủ công và cơ giới và đảm bảo an toàn trong suốt thời gian thi công.
  • Hoàn trả mặt bằng đến đúng bằng cao độ mặt bằng hiện hữu.
  • Tiến hành thi công hoàn trả vỉa hè như hiện trạng ban đầu
  • Tiến hành trồng cỏ hoàn trả mặt bằng như hiện trạng ban đầu.
  • Đất đá dư thừa sau khi hoàn trả mặt bằng đường vận chuyển ra khỏi công trường.

10.BIỆN PHÁP ANTĐ, VSMT, PCCN và an ninh CÔNG TRƯỜNG

10.1.Quy định chung

Đơn vị thi công sẽ có một bộ phận chuyên trách tổ chức, kiểm tra an toàn lao động theo đúng quy phạm kỹ thuật an toàn lao động trong xây dựng;

Tại công trường có bảng ghi tên công trình, tên đơn vị thi công…bảng nội quy quy định của công trường về công tác an toàn lao động;

Toàn bộ cán bộ, công nhân phải được học nội qui công trường, an toàn lao động, điều lệnh phòng cháy chữa cháy trước khi thi công;

Giới thiệu quy trình thi công cho các hộ, đơn vị kế sát công trình thi công, lưu ý các công tác có nguy cơ mất an toàn, các giải pháp phòng chống của đơn vị thi công;

Khi xảy ra sự cố phải báo ngay cho các cơ quan có liên quan và khẩn trương tổ chức xử lý bằng lực lượng, điều kiện có sẵn tại công trường.

10.2.An ninh

Thành lập đội bảo vệ công trường phối hợp chặt chẽ với các lực lượng an ninh của khu vực để đề ra nội quy công trường và thường xuyên tuần tra khu vực công trường.

Thời gian làm việc được quản lý chặt chẽ, chỉ có công nhân do yêu cầu của công vệc mới được phép ra khỏi phạm vi công trường nhằm tránh ảnh hưởng tới sản xuất.

Cán bộ công nhân được tuyển chọn phục vụ cho công trình là những người có lý lịch rõ ràng, không vi phạm kỷ luật và nội quy của công ty.

Các trường hợp gây rối trật tự trị an hoặc có quan hệ móc ngoặc với các thành phần xấu ở bên ngoài sẽ bị cho thôi việc.

10.3.Vệ sinh môi trường

Trong quá trình xây dựng có thể dẫn đến ảnh hưởng môi trường, bao gồm các nguồn gây ô nhiễm như sau:

  • Ô nhiễm bụi đất, đá gây tác động trực tiếp tới công nhân tại công trường;
  • Ô nhiễm từ chất thải của các phương tiện vận tải,  xe máy thi công;
  • Ô nhiễm tiếng ồn từ các phương tiện vận tải,  xe máy thi công.
  • Thường xuyên dọn dẹp mặt bằng công trường, hàng ngày tổ chức 01 nhóm công nhân thực hiện thường xuyên việc dọn dẹp cây, ván vụn, xà bần…các thiết bị, vật tư thi công sẽ được thu dọn về kho hoặc để đúng nơi quy định sau mỗi ngày làm việc;
  • Đất dư thừa trong quá trình thi công, nhà thầu sẽ tổ chức vận chuyển ra khỏi công trường và đổ đúng nơi quy định.

10.4.Phòng chống cháy nổ, an toàn giao thông nội bộ

  • Công tác PCCC được đặt lên hàng đầu trong suốt quá trình thi công. Phòng cháy là hệ thống các biện pháp tổ chức và kỹ thuật nhằm ngăn ngừa không cho đám cháy xảy ra; hạn chế đám cháy lan rộng; thực hiện dập tắt đám cháy có hiệu quả; tạo điều kiện đảm bảo thoát người và tài sản được an toàn.
  • Thực hiện đúng quy trình an toàn giao thông trong suốt thời gian thi công tại khu vực công trường.
  • Phổ biến quy định an toàn về PCCC của tuyến ống dẫn khí cho toàn bộ cán bộ và công nhân tham gia thi công.
  • Luôn có ít nhất 2 bình chữa cháy tại khu vực thi công.
  • Cấm tuyệt đối các cán bộ và công nhân tham gia thi công không được hút thuốc tại khu vực thi công.
  • Lấy số điện thoại nóng liên hệ với các đơn vị PCCC để phòng trong trường hợp xảy ra sự cố.

a. Biện pháp về tổ chức

Tuyên truyền, giáo dục, vận động công nhân viên trong đơn vị chấp hành nghiêm chỉnh pháp lệnh PCCC của Nhà nước, điều lệ nội quy an toàn phòng cháy bằng các hình thức: Học tập, huấn luyện, khẩu hiệu…

Phổ biến và tập huấn các biện pháp phòng cháy, chữa cháy trên phạm vi toàn công trường.

b. Biện pháp kỹ thuật

Bố trí các thiết bị và tiêu lệnh phòng cháy và chữa cháy.

Nơi đặt vật liệu dễ cháy, xăng dầu, bình hơi, hay thiết bị có áp lực,… phải đảm bảo khoảng cách an toàn theo quy định về phòng chống cháy nổ; có hàng rào cách ly, có biển báo cấm lửa, cấm người không phận sự đến gần, đồng thời phải bố trí các thiết bị, dụng cụ, phương tiện chống cháy thích hợp (bình chữa cháy, bể chứa nước, cát).

Không bố trí hệ thống điện ngang kho chứa vật liệu dễ gây cháy nổ.

Tuân thủ nghiêm ngặt an toàn điện trên công trường. Các thiết bị như aptomat, cầu dao, công tắc phải để nơi thuận tiện, an toàn khi sử dụng, có hộp kín bảo vệ và biển báo hiệu.

c. Các biện pháp nghiêm cấm

Cấm hút thuốc, uống rượu trong giờ làm việc trên phạm vi công trường;

Cấm dùng lửa, đánh lửa ở những nơi cấm lửa hoặc gần chất dễ cháy;

Cấm hàn cắt nơi cấm lửa/tích lũy nhiều nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, sản phẩm và các chất dễ bắt cháy.

Bố trí khu vực có chứa vật liệu dễ cháy cuối hướng gió, ở chỗ thấp.

Bảo đảm khoảng cách chống cháy.

Khi xảy ra cháy, bảo vệ báo cháy ngay lập tức cho công an PCCC (gọi 114).

Tổ chức cho công nhân chữa cháy.

Kiểm tra thường xuyên để đảm bảo trên công trường có đầy đủ các phương tiện và dụng cụ chữa cháy, các nguồn nước dự trữ tự nhiên hoặc các bể chứa.

Bảo đảm đường sá đủ rộng cho xe cứu hỏa có thể đến gần đám cháy, đến các nguồn nước.

10.5.An toàn lao động

An toàn cho người, thiết bị, vật tư trong suốt quá trình chuẩn bị và thi công.

An toàn công trình đang xây dựng và các công trình lân cận.

Khi tiến hành thi công, phải chấp hành nghiêm túc “Quy phạm kỹ thuật an toàn trong xây dựng” theo TCVN 5308-91 .

Tổ chức học tập nội quy an toàn lao động cho toàn thể CBCNV thi công công trình theo đúng thông tư số 08 và thông tư số 23 của Bộ luật lao động. Triển khai thực hiện đúng nghị định 06/CP của Chính phủ và các điều luật quy định tại chương 9 Bộ luật lao động. Đây là điểu kiện bắt buộc. Sau khi học tập, cá nhân phải ký tên vào biên bản rồi mới được làm việc. Trên công trường bố trí một chuyên trách an toàn lao động, đồng thời tổ chức mạng lưới an toàn viên là các kỹ thuật, tổ trưởng, đội trưởng. Lập sổ theo dõi ATLĐ.

Công nhân, cán bộ công trường được tổ chức lớp tập huấn học an toàn trong thi công do cán bộ chuyên trách thực hiện.

Ngăn ngừa, hạn chế đến mức thấp nhất các yếu tố nguy hiểm, độc hại dễ gây sự cố tai nạn gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe hoặc gây bệnh nghề nghiệp.

Thực hiện các quy định về quy phạm kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động. Lập sổ nhật ký ATLĐ và thực hiện đầy đủ thống kê, khai báo, điều tra, phân tích nguyên nhân tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp. Phải tuyệt đối tuân thủ các quy định an toàn khi làm việc trên hành lang an toàn của tuyến ống.

Sử dụng công nhân làm việc trên công trường đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của công việc được giao về tuổi, giới tính, sức khỏe, trình độ bậc thợ và chứng chỉ học tập an toàn lao động.

Bảo đảm tiện nghi phục vụ nhu cầu sinh hoạt của người lao động: Nhà vệ sinh, nơi trú mưa nắng, nước uống đảm bảo vệ sinh, nơi sơ cứu và cấp cứu tai nạn.

Thường xuyên bố trí nhân viên an toàn lao động có mặt tại hiện trường để kiểm tra nhắc nhở CBCNV trực tiếp thi công trên công trường thực hiện đúng nội quy ATLĐ.

Công nhân làm việc trên công trường phải được trang bị bảo hộ lao động tối thiểu: giày cứng, nón bảo hộ, kính, bao tay, đồng phục lao động riêng của nhà thầu.

Tất cả thiết bị điện, dây dẫn điện sử dụng phải được kiểm tra đạt yêu cầu an toàn điện trước khi sử dụng trên công trường.

 

 

CÔNG TY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ & THIẾT KẾ XÂY DỰNG MINH PHƯƠNG

Địa chỉ: Số 28B Mai Thị Lựu, Phường Đa Kao, Q.1, TPHCM

Hotline:  0903649782 - (028) 3514 6426

Email: nguyenthanhmp156@gmail.com

 


Tin tức liên quan

Lắp đặt cáp quang với công nghệ khoan ngang
Lắp đặt cáp quang với công nghệ khoan ngang

1355 Lượt xem

Dự án lắp đặt cáp quang với công nghệ khoan ngang này bao gồm một khoan không rãnh ngang dài 41 mét để lắp đặt một đường ống Polyethylene (PE) đường kính 42 mm sẽ cung cấp dịch vụ cáp quang cho một phần của thành phố Vũng Tàu vẫn chưa có dịch vụ này.

Hiệu suất công nghệ khoan kích ngầm định hướng đặt đường ống
Hiệu suất công nghệ khoan kích ngầm định hướng đặt đường ống

1220 Lượt xem

Hiệu suất công nghệ khoan kích ngầm định hướng đặt đường ống. Pipe-Jacking Project Performance. Similar Project Performance & Financial Report of CHEC. Dịch vụ thi công khoan ngầm - Minh Phuong Corp.

Có nên lựa chọn công nghệ khoan định hướng hay không? Đơn giá khoan ngầm bao nhiêu?
Có nên lựa chọn công nghệ khoan định hướng hay không? Đơn giá khoan ngầm bao nhiêu?

1440 Lượt xem

Mặc dù đây không phải là một nhiệm vụ phức tạp, nhưng việc phạm sai lầm có thể dẫn đến nhiều thiệt hại và do đó, bạn có thể gặp rắc rối. Vậy có nên lựa chọn công nghệ khoan định hướng hay không? Đơn giá khoan ngầm bao nhiêu? Chúng ta hãy cùng nhau tìm hiểu ngay sau đây:

Báo giá khoan ngang qua đường đặt ống nhựa phẳng HDPE tại Đà Lạt
Báo giá khoan ngang qua đường đặt ống nhựa phẳng HDPE tại Đà Lạt

2498 Lượt xem

Báo giá khoan ngang đặt ống nhựa phẳng HDPE D180 ngầm trên cạn bằng máy khoan ngầm có định hướng

Hàn và Lắp đặt Ống Ngầm bằng Kỹ thuật Khoan Ngang Định hướng (HDD) 
Hàn và Lắp đặt Ống Ngầm bằng Kỹ thuật Khoan Ngang Định hướng (HDD) 

507 Lượt xem

Hàn và Lắp đặt Ống Ngầm bằng Kỹ thuật Khoan Ngang Định hướng (HDD). Bài báo này nghiên cứu quy trình được thực hiện để đánh giá và nâng cao chất lượng của một dịch vụ liên quan đến một dự án quy mô lớn. Phạm vi bài báo bao gồm việc hàn và lắp đặt ống ngầm bằng kỹ thuật Khoan Ngang Định hướng (HDD).

Kỹ thuật khoan ngầm trực tiếp dưới lòng đất và ống HDPE
Kỹ thuật khoan ngầm trực tiếp dưới lòng đất và ống HDPE

1774 Lượt xem

Kỹ thuật khoan ngầm trực tiếp dưới lòng đất là công nghệ trực tiếp khoan (HDD) dưới lòng đất kéo đường ống ngầm


Bình luận
  • Đánh giá của bạn
Đã thêm vào giỏ hàng