Quy hoạch khu du lịch sinh thái cửa việt và quy trình thực hiện báo cáo ĐTM

Quy hoạch khu du lịch sinh thái cửa việt và quy trình thực hiện báo cáo ĐTM của dự án khu du lịch sinh thái biển

GIỚI THIỆU

Sự cần thiết lập quy hoạch

Đồ án Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Đông Nam Quảng Trị đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại quyết định số 1936/QĐ-TTg ngày 11 tháng 10 năm 2016. Quy hoạch chung xác định những định hướng lớn, giải quyết các mối quan hệ liên vùng, dự báo các xu thế phát triển và xu thế đầu tư, làm cơ sở quan trọng trong việc hoạch định chính sách, kiểm soát phát triển và xác định chủ trương đầu tư lớn trong tương lai đến năm 2035 và tầm nhìn đến năm 2050.

Khu Kinh tế (KKT) Đông Nam Quảng Trị hội tụ nhiều yếu tố thuận lợi để hình thành một khu vực trọng điểm về phát triển kinh tế tổng hợp ven biển. Hình thành khu vực phát triển kinh tế năng động, bền vững, tương xứng vai trò điểm đột phá của tỉnh Quảng Trị: là trung tâm thu hút đầu tư; trung tâm trung chuyển của vùng và khu vực; gắn kết chặt chẽ phát triển kinh tế đặc biệt là dịch vụ- du lịch với đảm bảo vững chắc quốc phòng an ninh.

Sau khi Đồ án điều chỉnh mở rộng QHPK tỷ lệ 1/2000 Khu dịch vụ - du lịch Cửa Việt (QĐ số 3025/QĐ-UBND ngày 28/12/2018 của UBND tỉnh Quảng Trị) được phê duyệt đã tạo động lực, cơ sở quản lý và phát triển KKT Đông Nam Quảng Trị mạnh mẽ. Hiện nay, khu du lịch- dịch vụ Cửa Việt đã cơ bản hình thành. Vì vậy việc hình thành và mở rộng Khu dịch vụ- du lịch Cửa Việt trong giai đoạn này là phù hợp với quy hoạch cấp trên cũng như tình hình phát triển kinh tế xã hội của huyện Gio Linh, Khu kinh tế Đông Nam Quảng trị nói riêng và tỉnh Quảng Trị nói chung.

Kế thừa và phát huy quy hoạch cấp trên đã được phê duyệt, tuân theo các quyết định đã được chấp thuận về quy mô, tính chất của dự án. Bên cạnh đó, không gian sinh thái sẽ được nghiên cứu, đầu tư xây dựng theo hướng bảo tồn và phát huy những tiềm năng dịch vụ- du lịch biển của địa phương.

Gắn kết mạng lưới hạ tầng kỹ thuật của khu vực nghiên cứu với mạng lưới hiện có và mạng lưới chung của toàn khu vực, tạo thành một hệ thống hoàn chỉnh.

Để thực hiện các bước tiếp theo triển khai thực hiện dự án cần thiết phải lập đồ án Quy hoạch phân khu xây dựng tỷ lệ: 1/2000 Khu dịch vụ- du lịch Cửa Việt (giai đoạn 2), thuộc Khu Kinh tế Đông Nam Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị theo đúng các quy định hiện hành của pháp luật là điều quan trọng và cần thiết nhằm cụ thể hóa đồ án quy hoạch chung khu kinh tế Đông Nam Quảng Trị đã được Thủ tướng chính phủ phê duyệt, định hướng lại các khu chức năng và không gian du lịch- dịch vụ phù hợp với thực tế và yêu cầu phát triển mới cũng như khai thác hiệu quả quỹ đất, làm cơ sở phục vụ công tác quản lý xây dựng; triển khai dự án đầu tư xây dựng theo định hướng quy hoạch đã được duyệt.

Căn cứ lập quy hoạch

Cơ sở pháp lý

Luật Xây dựng số 50/2015/QH13 ban hành ngày 18/06/2014;

Luật Di sản văn hóa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hoá (2009); Luật Bảo vệ môi trường (2005); Luật Du lịch (2012); Luật Đất đai (2013);

Luật Du lịch số 09/2017/QH14;

Luật Quy hoạch ; Luật số 21/2017/QH14, ngày 24/11/2017;

Luật 35/2018/QH14 được thông qua Quốc hội ngày 20/11/2018 về việc sửa đổi bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch;

Nghị định 44/2015/NĐ-CP, 6/5/2015, Chính phủ, Quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;

Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị;

Nghị định 18/2015/NĐ-CP, 14/2/2015, Chính phủ, Quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;

Nghị định 43/2014/NĐ-CP, 15/5/2014, Chính phủ, Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;

Nghị định 168/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 quy định chi tiết một số điều của Luật Du lịch;

Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29/06/2016 của Bộ Xây dựng Quy định về hồ sơ của nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù;

Thông tư số 20/2019/TT-BXD ngày 31/12/2019 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn xác định, quản lý chi phí quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị;

Thông tư số 01/2021/TT-BXD ngày 19/05/2021 của Bộ Xây dựng Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng;

Thông tư số 06/2013/TT-BXD ngày 13/5/2013 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về nội dung thiết kế đô thị;

Thông tư số 16/2013/TT-BXD ngày 16/10/2013 của Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 06/2013/TT-BXD ngày 13/5/2013 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn về nội dung thiết kế đô thị;

Thông tư 01/2011/TT-BXD ngày 27/01/2011 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn đánh giá môi trường chiến lược trong đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị;

Nghị quyết số 35/2017/NQ-HĐND ngày 14/12/2017 của HĐND tỉnh Quảng Trị về việc thông qua Đề án “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Quảng Trị đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”;

Căn cứ quyết định số 1936/QĐ-TTg ngày 11 tháng 10 năm 2016 của Thủ tường Chính phủ về việc Phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng Khu Kinh tế Đông Nam Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050;

Căn cứ Quyết định số 3025/QĐ-UBND ngày 25/12/2018 của UBND tỉnh Quảng Trị về việc Phê duyệt Đồ án điều chỉnh và mở rộng Quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 Khu dịch vụ- du lịch Cửa Việt, huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị;

Căn cứ Quyết định số     /QĐ-UBND ngày 15/10/2022 của UBND tỉnh Quảng Trị về việc Phê duyệt NVTK Quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 Khu dịch vụ- du lịch Cửa Việt (giai đoạn 2), huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị;

Căn cứ kỹ thuật

Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội tỉnh Quảng trị đến năm 2020 (QĐ số 321/QĐ-TTg ngày 02/03/2011 của Thủ tướng chính phủ)

Quy hoạch Xây dựng vùng tỉnh Quảng Trị đến năm 2035 tầm nhìn đến 2050 (Dự thảo)

Quy hoạch chung xây dựng Khu Kinh tế Đông Nam Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050 (Quyết định số 1936/QĐ-TTg ngày 11 tháng 10 năm 2016 của Thủ tường Chính phủ)

Điều chỉnh và mở rộng Quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 Khu dịch vụ- du lịch Cửa Việt, huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị (Quyết định số 3025/QĐ-UBND ngày 25/12/2018 của UBND tỉnh Quảng Trị)

Các dự án đầu tư xây dựng, các tài liệu, số liệu điều tra và các văn bản liên quan.

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng QCVN 01:2021;

Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về các công trình Hạ tầng kỹ thuật QCVN 07:2016/BXD;

Các văn bản pháp lý và các tài liệu khác có liên quan.

Bản đồ khảo sát địa hình tỷ lệ 1/2000 khu vực nghiên cứu quy hoạch hệ tọa độ VN2000.

Vị trí, ranh giới và phạm vi quy hoạch

Quy hoạch khu du lịch sinh thái cửa việt và quy trình thực hiện báo cáo ĐTM của dự án khu du lịch sinh thái biển

Sơ đồ vị trí và phạm vi quy hoạch

Vị trí dự án: Khu vực nghiên cứu thuộc xã Gio Hải, huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị, có ranh giới cụ thể như sau:

Phía Tây Bắc: giáp UBND xã Gio Hải và khu dân cư hiện trạng;

Phía Đông Bắc: giáp đất rừng phòng hộ khu vực thôn 6;

Phía Đông Nam: giáp khu dịch vụ du lịch Cửa Việt (giai đoạn 1);

Phía Tây Nam: giáp khu vực đình làng và nhà thờ họ.

Quy mô

Quy mô lập quy hoạch: 17,92 ha.

Dự báo quy mô khách du lịch: khoảng 3.000 - 5.000 khách.

Tính chất chức năng khu vực

Tính chất

Là Khu Dịch vụ - Du lịch, vui chơi giải trí, đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật hài hoà với cảnh quan tự nhiên, bền vững thân thiện với môi trường, góp phần tạo động lực phát triển cho vùng Đông Nam Quảng Trị - tỉnh Quảng Trị.

Chức năng 

Là khu vực tổ hợp các chức năng dịch vụ du lịch ven biển, đấu nối hạ tầng giao thông, thủy lợi cho khu vực.

Mục tiêu quy hoạch

Cụ thể hóa Đồ án Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Đông Nam Quảng Trị đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại quyết định số 1936/QĐ-TTg ngày 11 tháng 10 năm 2016.

Quy hoạch phân khu xây dựng Khu Dịch vụ - Du lịch Cửa Việt nằm trong tổng thể phát triển tuyến du lịch dọc biển của tỉnh, từng bước xây dựng tam giác du lịch Cửa Việt - Cửa Tùng - Đảo Cồn Cỏ, tiến tới đạt tiêu chuẩn Khu Du lịch quốc gia Cửa Việt - Cửa Tùng - Đảo Cồn Cỏ.

Khai thác tối đa hiệu quả sử dụng đất, gắn liền với với việc phát triển bền vững, nâng cao chất lượng sống, dịch vụ- du lịch, không gian cảnh quan và môi trường; làm động lực để phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa, đảm bảo an ninh, quốc phòng và bảo vệ môi trường sinh thái cho vùng huyện Gio Linh và của cả tỉnh Quảng Trị.

Tạo cơ sở để triển khai quy hoạch chi tiết 1/500 và thu hút nguồn lực đầu tư, lập dự án đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội theo đồ án quy hoạch được duyệt.

PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG

Điều kiện tự nhiên

Khí hậu, thủy văn:

Tỉnh Quảng Trị nói chung và huyện Gio Linh nói riêng nằm ở khu vực hẹp nhất của miền Trung, nên vùng chịu ảnh hưởng của chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa với nền nhiệt giảm thấp vào mùa mưa do ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc. Nền nhiệt tăng cao vào mùa khô và chịu ảnh hưởng của gió Tây Nam khô nóng.

Nhiệt độ

Nền nhiệt bình quân cả năm tương đối cao (24,50C), nhiệt độ thấp nhất vào tháng 1 (16 - 190C); Nhiệt độ cao nhất vào tháng 7 (33 - 360C), tổng lượng nhiệt cả năm khoảng 8.500 - 9.0000C. Ngoài 2 mùa nóng lạnh, có thời kỳ nhiệt độ trung bình khoảng 20 - 260C, đó là thời kỳ chuyển tiếp mùa khí hậu. Trong thời gian chuyển tiếp từ nóng sang lạnh và ngược lại có hoạt động của gió chuyển mùa từ Bắc bán cầu gây ra mưa và mưa phùn. Sự giảm thấp nhiệt độ trong mùa lạnh do ảnh hưởng thâm nhập của gió mùa Đông Bắc gây nên những đợt lạnh có những ngày nhiệt độ xuống dưới 150C. Trong mùa nóng do ảnh hưởng của gió Tây khô nóng, nhiệt độ cao tuyệt đối của vùng có thể lên đến 40,4 - 41,40C.

Phân bố nhiệt độ theo mùa

Chỉ tiêu

Mùa lạnh

Mùa nóng

- Tháng theo mùa

XI - III

IV - X

- Nhiệt độ trung bình (0C)

19,2 - 22,5

25,1 - 28,8

- Nhiệt độ trung bình tối thấp (0C)

16,8 - 17,7

22,4 - 25,9

- Nhiệt độ trung bình tối cao (0C)

22,4 - 27,3

28,7 - 34,8

- Biên độ nhiệt ngày đêm (0C)

5,2 - 7,3

6,0 - 9,1

- Số ngày có nhiệt độ TB dưới 200C

58 - 60

- Số ngày có nhiệt độ TB trên 250C

177 - 180

- Nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối (0C)

9,8

- Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối (0C)

43,1

Số ngày có nhiệt độ trên 300C từ 104 - 114 ngày (trong đó số ngày có nhiệt độ trên 350C là 29 - 47 ngày).

Chế độ mưa

Hàng năm khu vực này nhận được một lượng mưa khá lớn, lượng mưa trung bình khoảng 2.600 - 2.700mm. Phân bố mưa quan hệ với chế độ hoàn lưu, có một mùa mưa tập trung và một mùa ít mưa. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11 và chiếm khoảng 86% tổng lượng mưa hàng năm. Từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau là thời kỳ ít mưa, tổng lượng mưa thời kỳ này chiếm khoảng 14% tổng lượng mưa hàng năm.

Số ngày mưa trung bình năm là 150 ngày. Trong mùa mưa số ngày mưa càng nhiều (từ 50 - 70% số ngày trong tháng), có những cơn mưa có cường độ rất lớn, lượng mưa lớn nhất trong 24 giờ đạt đến 447mm. Mưa lớn trong mùa mưa là tác nhân hàng đầu gây rửa trôi, xói mòn đất.

Độ ẩm không khí

Độ ẩm các tháng trong năm như sau:

Độ ẩm không khí tương đối trung bình

Tháng

1

4

7

10

Cả năm

Độ ẩm (%)

87

83

74

84

82

Thời kỳ ẩm ướt nhất là từ tháng 1 đến tháng 3. Không khí ở trạng thái bảo hoà hơi nước và trời thường mưa nhỏ hay mưa phùn. Trong các tháng mùa hạ độ ẩm tương đối trung bình từ 78 - 85% nhưng có thời điểm xuống đến 45% (từ tháng 4 đến tháng 8).

Trong một ngày đêm độ ẩm không khí tương đối giảm đột ngột vào lúc mặt trời mọc, đạt trị số thấp nhất vào lúc quá trưa, sau tăng dần. Về đêm độ ẩm không khí ít thay đổi và duy trì ở mức cao, thường đạt cực đại lúc 4 giờ sáng cho đến trước lúc mặt trời mọc.

Trong những tháng mùa nóng, vào những ngày ảnh hưởng của gió Tây Nam khô nóng, độ ẩm tương đối thấp nhất giảm xuống 28 - 32%.

Độ ẩm không khí tương đối thấp nhất

Tháng

1

4

7

10

Thời gian xảy ra cực trị

Độ ẩm(%)

38

28

36

46

(28%) tháng 4

Trong những tháng mùa Đông, tuy độ ẩm không khí trung bình lớn nhưng độ ẩm thấp nhất trong ngày có thể giảm xuống rất thấp do những đợt không khí cực đới khô tràn xuống phía Nam hoặc do chịu tác động của gió Tây Nam khô nóng hoạt động sớm.

Tại vùng dự án tổng lượng bốc hơi trung bình năm vào khoảng 1.200 -1.500mm, lượng bay hơi lớn nhất trong 24 giờ khoảng 24 mm và thường xảy ra vào mùa hạ, vào những ngày có gió Tây Nam khô nóng mạnh. Trong các tháng mùa Đông lượng bay hơi thường nhỏ. Ngược lại mùa hè (tháng 5 - 9) lượng bay hơi chiếm 70 - 75% tổng lượng bay hơi cả năm.

Khả năng bay hơi trung bình

Thời gian (tháng)

1

4

7

10

1-7

8-12

Cả năm

Lượng bốc hơi

51

73

136

51

628

464

1.092

Khu vực là nơi khô hạn, thời gian khô hạn trong năm là 6 tháng, khả năng khô hạn kéo dài từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau, mạnh nhất vào tháng 6 tháng 7. Đây là vùng có chỉ số khô hạn lớn.

Chỉ số ẩm ướt K và chỉ số khô hạn K’

Thời gian

Cả năm

Tháng 1 - 7

Tháng 8 - 12

Các chỉ số

K

K’

K

K’

K

K’

Quảng Trị

2,2

0,5

0,7

1,5

4,2

0,2

* Chỉ số khô hạn là tỷ số giữa khả năng bay hơi và lượng mưa.

* Chỉ số ẩm ướt là tỷ số giữa lượng mưa và khả năng bay hơi.

Bức xạ mặt trời - nắng - mây

Nằm trong vành đai nhiệt đới Bắc bán cầu, cũng như cả nước, khu vực nghiên cứu được thừa hưởng một chế độ bức xạ dồi dào do độ cao mặt trời lớn và độ dài ngày thay đổi không nhiều.

Lượng bức xạ thực tế bình quân năm: 126,17 Kcal/cm2/tháng

Cán cân bức xạ bình quân năm: 78,831 Kcal/cm2/tháng

Số giờ nắng trung bình năm: 1.840 giờ

Tỷ suất nắng bình quân năm: 41%

Lượng mây tổng quan bình quân (tính theo 1/10 bầu trời): 8,0

Lượng mây dưới trung bình (tính theo 1/10 bầu trời): 5,7

Chế độ gió

Vùng dự án chịu ảnh hưởng của gió Tây Nam khô nóng từ tháng 4 đến tháng 8 hàng năm. Gió Tây Nam khô nắng đã làm tăng đáng kể tính khắc nghiệt của thời kỳ khô hạn, làm tăng lượng bốc hơi, giảm độ ẩm không khí, góp phần gây cạn kiệt nguồn nước mặt, hạ thấp mặt nước ngầm và hạn chế lớn sự sinh trưởng của cây trồng, vật nuôi và cuộc sống của con người.

Số ngày trung bình có gió Tây Nam khô nóng: 51 ngày; Tốc độ gió Tây Nam mạnh nhất đã quan sát trong vòng 12 năm là 21 m/s; Nhiệt độ không khí cao nhất 43,10C; Độ ẩm không khí thấp nhất 28%.

Vào mùa Đông khoảng từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau hướng gió thịnh hành chủ yếu là hướng Đông và Đông Bắc gây ra mưa và lụt.

Bão và lũ lụt

Sự khắc nghiệt của chế độ khí hậu ở Quảng Trị nói riêng và khu vực Miền Trung nói chung càng trở nên khắc nghiệt hơn khi bên cạnh thời kỳ khô hạn gay gắt lại đến thời kỳ chịu ảnh hưởng của bão lụt nặng nề. Bão lụt thường xảy ra từ tháng 7 đến tháng 11 (chủ yếu tập trung từ tháng 8 đến tháng 10). Mùa bão lụt thường là mùa mưa, khi có bão thì mưa càng lớn gây xói mòn đất và sạt lở mạnh các công trình, đường xá.

Địa hình, địa mạo

Khu vực nghiên cứu lập quy hoạch có địa hình tương đối bằng phẳng, cao độ dao động trung bình 1,9m.

Cảnh quan thiên nhiên

Về cơ bản khu vực lập quy hoạch có cảnh quan thiên nhiên, địa hình tương đối bằng phẳng, giáp biển có giá trị du lịch, chưa được khai thác và phát huy được thế mạnh hiện có.

Đặc điểm hiện trạng

Dân cư, lao động.

Trong khu vực lập quy hoạch chủ yếu là ruộng lúa, rừng phòng hộ, rừng sản xuất, 1 số kênh mương thủy lợi, khu vực quy hoạch này không có dân cư, dân cư nằm bên ngoài ranh giới quy hoạch. Thực tế dân cư xung quanh khu quy hoạch là lao động tự do, sống chủ yếu bằng nghề đánh bắt thủy hải sản.

Hiện trạng sử dụng đất 

Khu vực lập quy hoạch có tổng diện tích đất tự nhiên khoảng 17,92 ha. Trong phạm vi lập quy hoạch  chủ yếu là đất trồng lúa, hoa mầu, và một phần đất trồng cây sản xuất, giao thông đường đất, không có công trình kiến trúc.

Bảng thống kê hiện trạng sử dụng đất

TT

Loại đất

Diện tích

(ha)

Tỷ lệ

(%)

1

Đất trồng cây hàng năm

8,97

50,06

2

Đất hoa màu

5,16

28,79

3

Đất rừng sản xuất

0,66

3,68

4

Đất rừng phòng hộ

0,33

1,84

5

Đất kênh mương, thủy lợi

0,90

5,02

6

Đất giao thông, đường đất

1,90

10,60

TỔNG

17,92

100,00

Quy hoạch khu du lịch sinh thái cửa việt và quy trình thực hiện báo cáo ĐTM của dự án khu du lịch sinh thái biển

Bản đồ hiện trạng sử dụng đất (nnc)

Hiện trạng các hệ thống hạ tầng kỹ thuật

Hiện trạng giao thông: Phía Đông Bắc là tuyến đường Quốc lộ 9D (QL9D) có lộ giới 24m, đoạn qua dự án dài 383m ngăn cách giữa khu Dịch vụ du lịch Gio Hải và biển. Phía Tây Bắc là tuyến đường ĐH08 có lộ giới 15,5m, đoạn qua dự án dài 473m. Phía Tây Nam là đường hiện trạng (đang có dự án xây dựng tuyến đường vành đai Cửa Tùng – Cửa Việt, chuẩn bị thi công, đoạn qua dự án dài 298m).

Hiện trạng thoát nước mưa: Trong phạm vi lập Quy hoạch có hệ thống mương cống thoát nước chung cho các khu vực lân cận, nước thu gom qua hệ thống mương và đổ ra biển qua cống thoát nước qua đường QL9D.

Hiện trạng cấp nước: Trong khu vực quy hoạch chưa có nguồn cấp nước sạch.

Hiện trạng cấp điện: Khu vực lập quy hoạch chưa có hệ thống cấp điện.

Hiện trạng thông tin liên lạc: Khu vực lập quy hoạch chưa có hệ thống thông tin liên lạc.

Hiện trạng thu gom và xử lý nước thải: Khu vực lập quy hoạch chưa có hệ thống thoát nước thải riêng.

Rà soát đánh giá các dự án liên quan.

Quy hoạch chung khu kinh tế Đông Nam Quảng Trị.

Đồ án được phê duyệt tại quyết định 1936/QĐ-TTg ngày 11 tháng 10 năm 2016. Đồ án xác định khu dịch vụ du lịch Cửa Việt tuân thủ theo quy hoạch chung đã được phê duyệt, quy mô dân số KKT dự kiến khoảng 20.000 dân cho phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế xã hội và thực tiễn địa phương.

Quy hoạch chung Khu kinh tế Đông Nam Quảng Trị

Quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 Khu dịch vụ- du lịch Cửa Việt, huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị 

Đồ án Quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 Khu dịch vụ - du lịch Cửa Việt, huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị phê duyệt theo Quyết định số 3025/QĐ-UBND ngày 25/12/2018 của UBND tỉnh Quảng Trị. Đến thời điểm hiện nay, dự án đang triển khai theo đúng tiến độ đề ra.

Việc hình thành khu dịch vụ du lịch Cửa Việt sẽ là một động lực thúc đấy phát triển mạnh mẽ với khu vực nghiên cứu, đồng thời cũng góp phần hoàn thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật cho khu vực phía Tây bắc khu kinh tế Đông Nam Quảng Trị.

Quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 khu dịch vụ - du lịch Cửa Việt

Nhận diện giá trị trong quy hoạch liên quan.

Qua phân tích, đánh giá các dự án, quy hoạch có liên quan tới khu vực nghiên cứu, có thể nhận thấy những giá trị cần tiếp thu, kế thừa, phát huy và một số vấn đề cần khắc phục trong đồ án Quy hoạch phân khu xây dựng tỷ lệ 1/2000 Khu dịch vụ- du lịch Cửa Việt (giai đoạn 2), huyện Gio Linh, tỉnh Quảng Trị như sau:

Khu dịch vụ du lịch gắn liến với chức năng phát triển dịch vụ, du lịch của khu kinh tế Đông nam Quảng Trị theo định hướng phát triển hiện đại, bền vững chung của Tỉnh.

Thiết kế, quy hoạch khu vực kết nối về không gian và hạ tầng phù hợp với khu vực xung quanh .

Cụ thể hóa đồ án Quy hoạch chung khu kinh tế Đông nam Quảng Trị, có điều chỉnh các chức năng sử dụng đất, quy mô dân số để phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế địa phương.


CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ KỸ THUẬT

Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chính

Các chỉ tiêu cơ bản về sử dụng đất

Dự báo quy mô khách du lịch: 3.000 – 5.000 khách.

Dự kiến áp dụng chỉ tiêu kinh tế- kỹ thuật cho đô thị loại I, tuân thủ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn và các chỉ tiêu theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng QCVN 01:2021/BXD.

Chỉ tiêu đất các công trình dịch vụ khu dân cư như sau:

Đề xuất các chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật

TT

Hạng mục

Đơn vị

Chỉ tiêu QH

I

Hạ tầng kỹ thuật

1.1

Tỷ lệ đất giao thông

%

> 18%

1.2

Cấp nước

 

Cấp nước sinh hoạt (Qsh)

l/ng-nđ

≥ 80

Cấp nước công trình công cộng, dịch vụ

lít/m2 sàn/ng.đ

≥2

Nước tưới cây

lít/m2/ng.đ

3

Nước rửa đường

lít/m2/ng.đ

0,4

Nước dự phòng

%Qtb ngày

10÷15

1.3

Thoát nước bẩn, vệ sinh môi trường

 

Nước thải

%Qsh

100

Rác thải sinh hoạt, du lịch

kg/ng-nđ

1,3

1.4

Cấp điện

 

Cấp điện sinh hoạt

kW/ người.năm

1100

Công trình công cộng, dịch vụ

W/m2 sàn

≥30

Nhà nghỉ, khách sạn

kW/giường

2,5-3,5

Chiếu sáng công cộng.

W/m2

0,5-1

Các khu chức năng:

Trong khu vực dịch vụ du lịch có các chức năng chính như sau:

Khu dịch vụ du lịch;

Kênh thoát nước thủy lợi;

Giao thông kết nối.

ĐỀ XUẤT QUY HOẠCH

Viễn cảnh

Khu dịch vụ - du lịch Cửa Việt 

Hướng tới phát triển hình thành một khu dịch vụ du lịch gắn với cảnh quan thiên nhiên biển, là điểm tựa hỗ trợ cho phát triển cho khu kinh tế Đông Nam Quảng Trị nói riêng và tỉnh Quảng Trị nói chung.

Nguyên tắc chung

Việc lập quy hoạch tạo điều kiện hình thành một không gian dịch vụ đạt được yêu cầu hiện đại, bản sắc, thân thiện và có hiệu quả kinh tế cao, tạo lập một khu dịch vụ- du lịch điểm nhấn về không gian, mang lại hình ảnh du lịch biển đặc sắc – hấp dẫn.

Tạo lập một khu vực có cấu trúc phát triển linh hoạt với những không gian động, kết nối đồng bộ với không gian dịch vụ- du lịch hiện hữu.

Tạo lập hình ảnh một Khu dịch vụ du lịch biển năng động, thân thiện, hiện đại bên bờ biển Cửa Việt.     

Đảm bảo tính liên kết, đồng bộ và thống nhất trong toàn khu vực để đạt hiệu quả cao trong sử dụng đất

QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT

Cấu trúc phân khu chức năng

Cơ cấu quy hoạch của phương án chọn, khu dịch vụ du lịch ven biển thuộc khu kinh tế Đông Nam Quảng Trị sẽ được thiết lập các phân khu cụ thể dưới đây. Mục đích của việc thiết lập các phân khu là để xác định các ngưỡng về chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật có liên quan đến xây dựng và sử dụng đất nhằm phục vụ công tác quản lý và kiểm soát phát triển.

Khu dịch vụ du lịch Cửa Việt (giai đoạn 2) có tổng diện tích khoảng 17,92 ha, bao gồm khối khách sạn 15 tầng và quần thể các khu biệt thự nghỉ dưỡng, các khu dịch vụ phục vụ đi kèm, trong đó:

Loại hình lưu trú dạng khách sạn dự kiến chiếm khoảng 30-40% diện tích đất khu lưu trú, tầng cao khoảng 15 tầng.

Loại hình lưu trú dạng biệt thự nghỉ dưỡng dự kiến chiếm khoảng 60-70% diện tích đất khu lưu trú, tầng cao khoảng 3 tầng.

Áp dụng theo TCVN 7801:2008, dự kiến số khách du lịch lưu trú khoảng 3.000 khách, ngoài lượng khách lưu trú sẽ thu hút một lượng khách vãng lai đến sử dụng dịch vụ tại khu du lịch. Dự kiến lượng khách vãng lai chiếm khoảng 40% tổng số lượng khách, tương đương khoảng 2.000 khách.

Tổng lượng khách của Khu dịch vụ du lịch Cửa Việt (giai đoạn 2) dự kiến khoảng 3.000 – 5.000 khách.

Tổng hợp quy hoạch sử dụng đất

Bảng tổng hợp quy hoạch sử dụng đất

TT

Chức năng đất

Ký hiệu

Diện tích
(ha)

Mật độ xây dựng tối đa (%)

Tầng cao tối đa (tầng)

Hệ số sử dụng đất (lần)

Tỷ lệ
(%)

1

Đất dịch vụ - du lịch

DVDL

13,45

25

15

3,75

75,06

2

Mặt nước

MN

0,27

 

 

 

1,51

3

Đất giao thông

 

4,2

 

 

 

23,43

 

TỔNG

 

17,92

18,76

15

2,81

100,00

 

Bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất

 
   

Bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất KDV- Du lịch Cửa Việt 2 giai đoạn

QUY HOẠCH KHÔNG GIAN KIẾN TRÚC CẢNH QUAN 

không gian chính là tuyến đường QL9D giáp biển và tuyến đường quy hoạch phía bắc dự án.

Các tuyến giao thông đối ngoại được bố trí xung quanh khu đất, rất thuận tiện cho việc lưu thông và tạo kết nối và không gian mở với khu vực bên ngoài và có giá trị cao.

Bố cục không gian:

Các công trình thiết kế theo hướng biển, tạo dựng điểm nhấn bằng khối khách sạn 15 tầng nằm giữa khu đất, trải dài và đối xứng 2 bên là ể các khu biệt thự nghỉ dưỡng, các khu dịch vụ phục vụ đi kèm.

Tại các khu nhà nghỉ dưỡng bố trí các khu cây xanh tập trung, các khu công trình dịch vụ đảm bảo bán kính phục vụ.

Không gian mặt nước, hồ bơi bố trí chạy xung quanh khu đất tạo mỗi liên kết về không gian cũng như cảnh quan hài hòa.

Các công trình đầu mối Hạ tầng kỹ thuật được bố trí lẫn trong các khu cây xanh, nhưng ko làm ảnh hưởng đến thẩm mỹ và cảnh quan khu vực.

THIẾT KẾ ĐÔ THỊ

 Mục tiêu và nhiệm vụ

Quy hoạch phân khu xây dựng tỷ lệ 1/2000 và các hướng dẫn thiết kế đô thị sẽ tập trung làm rõ các vấn đề về cấu trúc của khu Dịch vụ - Du lịch, vấn đề bảo tồn, phát triển mới và các vấn đề môi trường khu vực, theo đó tập trung vào các mục tiêu cụ thể sau:

Mục tiêu 1: Xác định các không gian tạo lập hình ảnh khu vực

Nhiệm vụ:

Xác định các khu vực cảnh quan, các tuyến cảnh quan, điểm cảnh quan, các góc nhìn dẫn hướng, các công trình và cụm  công trình điểm nhấn và các trục cảnh quan đặc trưng cho khu vực.

Xác định các không gian cảnh quan từ tập trung đến phân tán, không gian mở, các không gian cửa ngõ của khu trung tâm dịch vụ- du lịch.

Bố cục không gian hoạt động công cộng: Hệ thống quảng trường, các không gian lễ hội, không gian thương mại- dịch vụ, không gian nghỉ ngơi thư giãn, không gian giao lưu văn hoá, Thể dục thể thao, không gian mặt nước.

Thiết lập hệ thống cây xanh và các trục không gian xanh mang đặc trưng riêng của một khu dịch vụ- du lịch biển.

Căn cứ vào điều kiện địa hình tự nhiên của khu vực, và đặc trưng kiến trúc cảnh quan, sự phân bổ các khu chức năng, phân bố tầng cao và phân bổ đường đi trong không gian khu dịch vụ- du lịch.

Đề xuất mầu sắc, chiếu sáng, phong cách kiến trúc, hình thức kiến trúc nhỏ và các đặc tính kiến trúc cơ bản khác.

Đề xuất các không gian hoạt động chủ yếu của khu trung tâm.

Xác định các vùng hoặc khu vực cảnh quan đặc trưng.

Mục tiêu 2: Tạo lập cấu trúc không gian mới gắn kết hài hoà với cấu trúc đô thị cũ và các khu chức năng lân cận của khu kinh tế Đông nam Quảng Trị- huyện Gio Linh.

Nhiệm vụ:

Nhận dạng cấu trúc không gian toàn khu vực và đánh giá những nét đặc trưng về không gian kiến trúc và môi trường cảnh quan của các khu chức năng như khu thương mại- dịch vụ, khu văn hóa, khu cây xanh...

Xác định các tuyến cảnh quan gắn kết với các không gian công cộng của khu đô thị.

Mục tiêu 3: Đề xuất các nguyên tắc thiết kế khung nhằm định hướng cho các bước triển khai thiết kế đô thị chi tiết và kiểm soát thực hiện quy hoạch phân khu.

Nhiệm vụ:

Thiết lập ranh giới dự án khai thác, khung thiết kế đô thị nhằm tạo điều kiện thuận lợi chủ động về tổ chức không gian cho các dự án riêng lẻ chỉ dừng lại với nội dung về khống chế về mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất.

Xác định tầng cao và định hướng về hình thái kiến trúc đặc trưng nên được lựa chọn.

Tạo ra không gian hài hoà giữa các dự án xây dựng khu trung tâm Dịch vụ - du lịch với cảnh quan thiên nhiên.

Nguyên tắc thiết kế đô thị

Kết nối không gian thân thiện, hài hòa giữa vùng kiến trúc mới với khu dịch vụ du lịch hiện hữu và không gian biển phía Đông.

Tạo dựng các không gian đặc trưng dịch vụ, du lịch biển cho hoạt động giao lưu kinh tế- văn hóa, tăng cường giao tiếp cộng đồng.

Hình thành không gian mới hiện đại, tiện nghi, phù hợp với không gian khu trung tâm phức hợp.

Tạo nên các không gian đi bộ xuyên qua các khu chức năng để gắn kết các khu chức năng với vùng cảnh quanh trong khu vực.

Xác lập ngôn ngữ kiến trúc phù hợp không gian hiện đại và môi trường văn hóa, cảnh quan du lịch biển

Tạo tính dẫn hướng đến các công trình quan trọng như các trung tâm hoạt động đông người, quảng trường.

 Quan điểm thiết kế đô thị

Mảng: được thiết kế theo xu hướng giảm dần mật độ không gian sinh thái từ khu vực công viên trung tâm đến khu ở mật độ cao. Tạo ra sự hài hòa về không gian sinh thái trong toàn dịch vụ- du lịch, không làm đứt đoạn và làm rối bức tranh màu xanh tổng thể của toàn khu.

Tuyến: Các tuyến được hình thành trên trục giao thông và trục công trình và cảnh quan, tạo sự đan xen liên kết chặt chẽ với các mảng, làm cho không gian sinh thái được liền mạch và lan tỏa trong toàn dịch vụ- du lịch.

Điểm: Tạo ra các điểm nhấn thu hút tầm nhìn tại các vị trí đẹp, vị trí cửa ngõ làm nổi bật không gian dịch vụ- du lịch hơn nữa. Điểm nhấn được bố cục tại vị trí các nút giao thông hay tại các tòa nhà cao tầng.

Các nguyên tắc và giải pháp thiết kế đô thị

Nguyên tắc:

Tôn trọng điều kiện địa hình tự nhiên, cảnh quan,  đảm bảo các hướng thoát nước tự nhiên, đảm bảo tuân thủ các quy định về hành lang bảo vệ bờ biển.

Tạo lập các không gian mở, quảng trường trung tâm, quang trường biển hài hoà về không gian và khối tích quảng trường và phân cấp theo quy mô và tính chất chức năng hoạt động, đặc điểm  địa hình, khí hậu tự nhiên mang tính chất du lịch biển.

Đảm bảo sự linh hoạt trong phân chia các khu chức năng nhằm đạt được hiệu quả khai thác song vẫn đảm bảo được cơ cấu tổng thể và đặc điểm khu vực.

Thiết lập các không gian chức năng rõ ràng, tiết kiệm đất xây dựng, khai thác được các yếu tố tự nhiên để tổ chức cảnh quan

Xây dựng hình ảnh khu dịch vụ- du lịch biển gắn với yếu tố “Xanh” là yếu tố chủ đạo. Tổ chức không gian phải đảm bảo sự gắn kết các yếu tố tự nhiên đặc biệt khai thác hệ thống không gian mở dọc bờ biển.

Sử dụng các hình thức kiến trúc đặc thù truyền thống để nhấn mạnh và tạo hình ảnh đặc trưng cho khu vực.

Mật độ xây dựng và tầng cao xây dựng và công trình ngầm.

Mật độ xây dựng khu vực Dịch vụ - du lịch tối đa: 25%;

Tầng cao xây dựng tối đa 15 tầng.

Đối với hệ thống công trình ngầm trong khu vực lập quy hoạch: khi tiến hành lập bản vẽ xây dựng phần ngầm của công trình/dự án, ngoài việc căn cứ các quy định trong Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia, phải tuân thủ nguyên tắc quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị quy định tại điểm b khoản 5 Điều 3 Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị.

Hình khối kiến trúc và chiều sâu xây dựng công trình ngầm sẽ được nghiên cứu cụ thể và đề xuất chi tiết trong bước sau.

Khoảng lùi: Các công trình xây dựng trong có khoảng lùi tối thiểu 3m so với chỉ giới đường đỏ.

QUY HOẠCH CÁC HỆ THỐNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT

Quy hoạch giao thông 

Cơ sở thiết kế

Các cơ sở pháp lý có liên quan

Các nguồn tài liệu, số liệu, bản đồ

Các tài liệu có liên quan của các dự án trong phạm vi khu vực quy hoạch do Sở Xây dựng tỉnh Quảng Trị  cung cấp;

Kết quả điều tra khảo sát thực tế tại hiện trường, các dự án tại khu vực lân cận và các tài liệu khác có liên quan;

Quy hoạch cấp trên đã được phê duyệt.

Quan điểm, mục tiêu thiết kế

Hệ thống giao thông chính tuân thủ định hướng trong quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế Đông Nam Quảng Trị- tỉnh Quảng Trị.

Tuân thủ các quy hoạch dự án đang triển khai trong khu vực.

Mạng lưới đường đảm bảo khớp nối thuận lợi giữa khu vực hiện trạng cũ và khu vực xây mới; giữa các dự án đang triển khai và phương án quy hoạch phân khu.

Các tuyến đường xây dựng mới có khả năng hình thành và hoạt động độc lập, không phụ thuộc vào tuyến đường dự kiến khác nhằm bảo đảm tính khả thi, khả năng phân đợt xây dựng, hiệu quả đầu tư nhưng vẫn đáp ứng yêu cầu phát triển lâu dài của đô thị.

Mạng lưới đường được thiết kế để việc bố trí hệ thống hạ tầng kỹ thuật (cấp điện, cấp nước, thoát nước…) thuận lợi và kinh phí đầu tư xây dựng thấp nhất.

Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của mạng lưới đường được thiết kế đảm bảo theo quy chuẩn, quy phạm hiện hành.

Giải pháp quy hoạch.

Mạng đường trong khu dự án được thiết kế nhằm đảm bảo phù hợp với sự phát triển thuận lợi trong tiếp cận giao thông.

Trên các tuyến đường đều phải bố trí chiếu sáng theo đúng các tiêu chuẩn hiện hành và đối với các đường có chiều rộng vỉa hè ³ 4m bố trí trồng cây xanh để đảm bảo cảnh quan, giảm tiếng ồn, cải thiện điều kiện vi khí hậu cho khu vực.

Bán kính rẽ các mép bó vỉa tại các điểm ngã ba ngã tư tối thiểu R=8m.

Phía Đông Bắc là tuyến đường Quốc lộ 9D được quy hoạch có lộ giới 50m (bề rộng mặt đường 2x12.00+2x5.00, giải phân cách 2+2x1.00, vỉa hè 2x6.00).

Phía Tây Bắc là tuyến đường ĐH08 được quy hoạch có lộ giới 15,5m (bề rộng mặt đường 2x3.75, vỉa hè 2x4.00).

Phía Tây Nam là tuyến đường vảnh đai cửa Tùng – Cửa Việt được quy hoạch có lộ giới 35m (bề rộng mặt đường 2x7.50+2x3.00, giải phân cách 2+2x1.00, vỉa hè 2x5.00).

 Mương thoát nước kết hợp đường dân sinh phục vụ người dân đi lại có chiều rộng 15,5m.

Chi tiết thành phần mặt cắt.

Mặt cắt 1-1: Tuyến đường Quốc lộ 9D lộ giới 50,0m, trong đó:

Bề rộng lòng đường: 2x12,0m+2x5,0m   = 34,0m.

Dải phân cách:          2m+2x1,0m             = 4,0m

Bề rộng hè đường:    2x6,0m           = 12,0m.

Mặt cắt 2-2: đường vành đai cửa Tùng lộ giới 35,0m, trong đó:

Bề rộng lòng đường: 2x7,5m+ 2x3,0m    = 21,0m.

Dải phân cách:          2m+2x1,0m             = 4,0m

Bề rộng hè đường:    2x5,0m           = 10,0m.

Mặt cắt 6A-6A: Đường ĐH08 lộ giới 15,5m, trong đó:

Bề rộng lòng đường: 2x3,75m                  = 7,5m.

Bề rộng hè đường:    2x4m                      = 8,0m.

Mặt cắt 9-9: Mương thoát nước kết hợp đường dân sinh phục vụ người dân đi lại có mặt cắt 15,5m, trong đó:

Bề rộng hành lang bảo vệ mương:  = 1m

Mương thoát nước:                        = 8m

Bề rộng lòng đường dân sinh:       = 5,5m.

Bề rộng hè:                                      = 1m

Các chỉ tiêu kỹ thuật chính.

Chỉ tiêu mạng lưới đường:

Độ dốc ngang mặt đường thiết kế là 2%, độ dốc ngang hè đường là 1,5%

Độ dốc dọc đường thiết kế 0,003≤ i ≤ 0,03

Bán kính đường cong bằng các tuyến đường đảm bảo R ≥ 50m, đối với đường nội bộ R ≥ 15 m.

Cắm mốc, chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng.

a. Cắm mốc đường:

Các tuyến đường được thiết kế cắm mốc tại điểm giao của tim tuyến tại các vị trí giao nhau trong hồ sơ lộ giới xây dựng tỷ lệ 1/2.000.

Tọa độ X và Y và cao độ của các mốc thiết kế được tính toán trên lưới tọa độ của bản đồ đo đạc tỷ lệ 1/2.000.

b. Xác định chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng:

Chỉ giới đường đỏ các tuyến đường tuân thủ theo quy mô bề rộng lộ giới trong quy hoạch, được xác định cụ thể theo mặt cắt ngang đường được thể hiện trên Bản đồ quy hoạch giao thông, chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng, tỷ lệ 1/2.000.

Chỉ giới xây dựng phụ thuộc vào cấp hạng đường, tính chất của các công trình.

Tổng hợp đường dây đường ống kỹ thuật.

Bản đồ tổng hợp đường dây đường ống kỹ thuật được thể hiện trên bản đồ đo đạc bản đồ tỷ lệ 1/2000 xác định:

Vị trí các tuyến đường ống kỹ thuật (cấp điện, cấp nước, thoát nước mưa và nước thải...) trên mặt bằng và khoảng cách ngang giữa chúng.

Vị trí các công trình đầu mối của các hệ thống kỹ thuật (Trạm điện, Trạm bơm nước sạch, Trạm bơm và Trạm xử lý nước thải...)

Độ sâu chôn ống và khoảng cách đứng giữa chúng tại các điểm giao cắt.

Các khoảng cách đứng, khoảng cách ngang giữa các đường ống kỹ thuật và giữa chúng với các công trình khác đảm bảo đúng tiêu chuẩn quy phạm.

Tổng hợp khối lượng giao thông

STT

MẶT CẮT

CHIỀU DÀI (M)

BỀ RỘNG MẶT ĐƯỜNG (M)

PHÂN CÁCH (M)

BỀ RỘNG HÈ ĐƯỜNG (M)

1

1-1

381,2

2x12.00+2x5.00

2.00+1.00x2

2x6.00

2

2-2

390,6

2x7.50+2x3.00

2.00+1.00x2

2x5.00

3

6A-6A

472,5

2x3.75

 

2x4.00

4

9-9

375,3

15.50

 

 

Quy hoạch cao độ nền

Cơ sở thiết kế

Đồ án duyệt Quy hoạch chung xâu dựng Khu kinh tế Đông Nam Quảng Trị - tỉnh Quảng Trị (phê duyệt năm 2016);

Bản đồ khảo sát địa hình tỷ lệ 1/2000 do chủ đầu tư cung cấp.

Quy chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng - QCVN 01: 2021/BXD.

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị - QCVN 07:2016/BXD.

Tiêu chuẩn quốc gia Việt Nam TCVN 4447-2012: Công tác đất – thi công và nghiệm thu.

Tiêu chuẩn quốc gia Việt Nam TCVN 4449-1987: Quy hoạch xây dựng đô thị - Tiêu chuẩn thiết kế.

Nguyên tắc thiết kế

Tận dụng địa hình tự nhiên để san đắp nền với khối lượng ít nhất.

Phân chia lưu vực thoát nước mưa hợp lý, đảm bảo thoát nước nhanh cho toàn khu vực, không ngập lụt trong quá trình sử dụng.

Đặt đường cống hợp lý, tránh trường hợp nước chảy vòng, lãng phí đường ống

Đảm bảo sự thống nhất của hệ thống thoát nước mưa trong khu vực nghiên cứu với các quy hoạch đã được phê duyệt và các khu vực đã lập quy hoạch, không làm ảnh hưởng đến hoạt động tiêu, thoát hiện có của khu vực lân cận.

Đảm bảo hệ thống thoát nước mưa tự chảy vào các giếng thu cũng như vào hệ thống cống, mương được thiết kế nằm trong khu vực.

Độ dốc cống thoát nước mưa cố gắng bám sát địa hình để giảm độ sâu chôn cống.

Hạn chế phát sinh giao cắt giữa hệ thống cống thoát nước mưa với các công trình ngầm khác.

Giải pháp thiết kế cao độ nền

Giải pháp san nền

Nền của khu vực xây dựng mới được thiết kế phù hợp với quy hoạch chung (phần Quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật), cao độ mực nước tính toán của hệ thống thoát nước toàn khu vực.

Trên cơ sở phân tích số liệu thuỷ văn, hải văn, số liệu khảo sát địa hình và số liệu về nền xây dựng:

Cao độ nền xây dựng khống chế thấp nhất khu vực dự án là +2,50m; Cao độ nền cao nhất +4,10m.

Hướng dốc: Khu vực được san nền với nguyên tắc nước tự chảy, hướng dốc dần ra đường giao thông trong khu.

Thiết kế san nền này là thiết kế san nền sơ bộ để tạo mặt bằng vào thi công xây dựng công trình, sau này cần san nền hoàn thiện cho phù hợp với mặt bằng kiến trúc, sân vườn và thoát nước chi tiết của công trình.

Khống chế cao độ nền tại các điểm giao nhau của các tuyến đường, các điểm đặc biệt làm cơ sở cho công tác quản lý và lập dự án xây dựng trong từng ô đất trong các giai đoạn tiếp theo.

Giải pháp thiết kế

San gạt tạo mặt bằng công trình, nền đường giao thông đảm bảo: nền khu đất xây dựng an toàn, ổn định,  không bị ngập úng.

Tôn nền các khu vực thấp trũng đến cao độ khống chế đảm bảo an toàn cho khu đất.

Độ dốc nền tối thiểu i ³ 0,004, hướng dốc về phía có hệ thống thoát nước mặt.

Thiết kế san nền theo phương pháp đường đồng mức thiết kế với độ cao chênh lệch giữa hai đường đồng mức Dh = 0,1 m bảo đảm cho mái dốc của nền có độ dốc i ³ 0,004.

Xác định các mặt phẳng thoát nước và đường đồng mức thiết kế:

Xác định các mặt phẳng thoát nước dựa trên địa hình hiện trạng và cao độ các điểm khống chế quanh ô đất.

Vạch các đường đồng mức thiết kế trên cơ sở hướng dốc nền và các mặt phẳng đã xác định. Đó là các đường đồng mức liên tục và không cắt nhau trong phạm vi khu đất, song song và cách đều nhau.

Cốt cao độ của các nút giao thông nội bộ phải đồng bộ với hệ thống thoát nước mưa để đảm bảo thoát nước mưa tự chảy.

Tính toán khối lượng san nền

Khi đắp nền cần đầm nén phù hợp với tính chất cơ lý của đất nền để đảm bảo độ ổn định, tận dụng tối đa các lớp đất hữu cơ khi nạo vét để sử dụng trong khu vực cây xanh.

Tính toán khối lượng san nền theo phương pháp lưới ô vuông.

Kẻ lưới ô vuông kích thước 20x20(m). Tính toán các cao độ thiết kế tại các điểm nút lưới ô vuông theo phương pháp nội suy dựa vào các đường đồng mức thiết kế đã vạch.

Tính toán các độ tự nhiên tại các điểm nút lưới ô vuông theo phương pháp nội suy dựa vào cao độ địa hình hiện trạng theo bản đồ khảo sát, đo đạc địa hình.

Xác định độ chênh cao giữa cao độ thiết kế và cao độ tự nhiên tại mỗi nút lưới. Qui định (+) là đắp, (-) là đào.

Tính toán khối lượng cho mỗi ô vuông dựa trên, với lưu ý từng trường hợp:

Đối với trường hợp đào hoàn toàn hoặc đắp hoàn toàn, tức là các độ chênh cao có cùng dấu (cùng là +, hoặc cùng là -), việc tính toán khối lượng đơn giản, bằng (độ chênh cao trung bình x diện tích ô vuông).

Tính khối lượng san nền trong từng ô trường hợp đào hoàn toàn hoặc đắp hoàn toàn theo công thức:

Trong đó:

: Thể tích đất cần san lấp trong ô i-j để đạt cao độ thiết kế.

: Chiều cao thi công, chính là độ chênh cao giữa cao độ thiết kế(tk) và cao độ hiện trạng(cao độ tự nhiên-tn)

: Diện tích ô vuông tính toán i-j

i: Thứ tự số hàng (đặt theo vần A, B, C...); j: Thứ tự số cột (đặt theo số 1, 2, 3...)

Đối với trường hợp nửa đào, nửa đắp, tức là các độ chênh cao tại các nút lưới trái dấu. Lúc đó phải xác định đường 0-0 là đường không đào, không đắp. Đây là đường phân định khu vực đào hoàn toàn hoặc đắp hoàn toàn. Việc tính khối lượng trong từng ô vuông lúc này sẽ phức tạp hơn với hai khu vực đào và đắp.

Tính toán khối lượng cho từng cột lưới bằng cách cộng khối lượng từng ô vuông theo từng cột.

Tính toán khối lượng đào, đắp cho toàn bộ khu đất bằng cách cộng khối lượng các cột với nhau.

Quy hoạch thoát nước mặt

Cơ sở thiết kế

Đồ án duyệt Quy hoạch chung Khu kinh tế Đông Nam Quảng Trị - tỉnh Quảng Trị (phê duyệt năm 2016) 

Bản đồ khảo sát địa hình tỷ lệ 1/2000 do chủ đầu tư cung cấp.

Quy chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng - QCVN 01: 2021/BXD.

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị - QCVN 07:2016/BXD.

TCXD 7957-2008. Thoát nước- mạng lưới và công trình bên ngoài- Tiêu chuẩn thiết kế.

Nguyên tắc thiết kế

Hệ thống thoát nước mưa được thiết kế theo nguyên tắc tự chảy và phù hợp với hệ thống tiêu nước của khu vực theo Quy hoạch xây dựng hiện có của khu vực,và phù hợp với các dự án lân cận có liên quan đã được phê duyệt.

Dựa vào kết quả tài liệu đợn vị tư vấn chuyên ngành khảo sát lưu vực, tính toán lưu lượng nước cần thoát và xác định khẩu dộ, vị trí các cống , mương cần xây dựng (có hồ sơ khảo sát, tính toán thủy văn đính kèm)

Hệ thống thoát nước mưa trong khu vực được xây dựng mới và cải tạo là hệ thống riêng hoàn toàn, không liên quan đến hệ thống thoát nước mưa của dự án khu dịch vụ du lịch.

Giải pháp thiết kế thoát nước mặt

Căn cứ vào hồ sơ khảo sát, tính toán thủy văn, phương án thoát nước mưa cho khu vực lập quy hoạch như sau:

Hệ thống thoát nước mưa hoàn trả phục vụ thoát nước mưa cho khu vực lân cận được thiết kế độc lập và hoàn toàn tách biệt với hệ thống thoát nước mưa của của dự án khu dịch vụ lịch Gio Hải.

Toàn bộ nước mưa phía Tây Bắc dự án chảy qua 3 cống hiện trạng C1,C2,C3 nằm trên tuyến đường DH08 được thu gom vào cống BTCT có khẩu độ BxH=1.1mx1.1m và cống BTCT có khẩu độ BxH=2.4mx1.7m chạy sát hàng rào dự án khu dịch vụ du lịch ở phía Tây Bắc và phía Đông Bắc và đổ vào cống C5 trên tuyến đường Quốc lộ 9D có khẩu độ BxH=2x(3,5x2m)  trước khi đổ ra biển.

Toàn bộ nước mưa phía Tây Nam của dự án chảy qua cống ngầm C6 có khẩu độ BxH=2x(2x1.7m), nằm trên đường quy hoạch (đường vành đai Cửa Tùng cửa Việt) sau đó đổ vào mương thoát nước có chiều rộng 8m, chạy song song với hàng rào phía Tây Nam của dự án, sau đó đổ vào cống C5 trên tuyến đường Quốc lộ 9D có khẩu độ BxH=2x(3,5x2m)  trước khi đổ ra biển.

Hệ thống thoát nước mưa của khu dịch vụ du lịch Gio Hải được thu gom và đổ vào mương cảnh quan của dự án, sau đó được đổ vào mương thoát nước phía Đông Nam bằng 3 cửa xả D1250.

Các miệng thu và hố ga được bố trí với khoảng cách 20-30m/hố, có cửa thu nước hoặc nắp đật tấm gang chịu lực đảm bảo yêu cầu thoát nước.

Quy hoạch cấp nước

Cơ sở thiết kế

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 07-1:2016 về các công trình hạ tầng kỹ thuật- Công trình cấp nước.

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy hoạch xây dựng - QCVN 01: 2021/BXD.

Tiêu chuẩn Xây dựng Việt Nam TCXDVN 33: 2006 về Cấp nước Mạng lưới Đường ống và Công trình.

Luật Phòng cháy và Chữa cháy 27/2001/QH10 ngày 29/6/2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy Chữa cháy số 40/2013/QH13 ngày 22/11/2013.

TCVN 5760:1993 Hệ thống chữa cháy- Yêu cầu chung về thiết kế, lắp đặt và sử dụng. TCVN 2622:1995 Phòng cháy, chống cháy cho nhà và công trình - Yêu cấu thiết kế.

Nguyên tắc thiết kế

Dự báo nhu cầu các loại hình sử dụng nước cho từng giai đoạn.

Thiết kế mạng lưới đường ống và các giải pháp cấp nước đảm bảo đáp ứng đủ về lưu lượng và áp lực đến các đối tượng dùng nước.

Tiêu chuẩn cấp nước

STT

Chức năng sử dụng đất

Ký hiệu

Diện tích đất

Diện tích xây dựng

Diện tích sàn

Chỉ tiêu cấp nước

Đơn vị

Nhu cầu

(ha)

(m2)

(m2)

(m3.ngđ)

Diện tích đất lập quy hoạch

17,92

33.625

504.375

1

Đất dịch vụ - du lịch

DVDL

13,45

33.625

504.375

2,0

L/m2.san.NĐ

1008,75

2

Mặt nước

0,27

-

-

-

-

-

3

Đất giao thông

4,20

0,5

L/m2.NĐ

21,00

Tổng (Q)

1.029,75

Nước dự phòng

Qdp= 15% Q

154,46

Tổng lưu lượng nước

Qngày.tb(m3/ngày)=ΣQ+ Qdp

1.184,21

Tổng lưu lượng nước lớn nhất

Qng.max=Kngmax.Qtb (K=1,2)

1.421,06

Nước chữa cháy

1

Đám cháy

1,0

1 đám cháy

108,00

Tổng nhu cầu dùng nước

Q= Qngmax+ Qcc

1.529,06

Giải pháp thiết kế hệ thống cấp nước

Nguồn nước

Dùng nguồn nước từ nhà máy nước Gio Linh.

Điểm đấu nối

Vị trí đấu nối: đấu nối vào tuyến ống DN225 trên đường Quốc lộ 9D (QL9D).

Áp lực thiết kế tại điểm đấu nối là: H≥ 20m cột nước.

Mạng lưới đường ống

Để đảm bảo an toàn cấp nước, thiết kế mạng lưới cấp nước dạng vòng và một số tuyến nhánh với kích thước ống F110mm nội bộ khu đất

Đường ống được đặt trên vỉa hè. Độ sâu chôn ống tối thiểu 0,5m. Đường ống đi qua đường giao thông chôn sâu tối thiểu 0,7m- 1,0m (tính đến đỉnh ống).

Mạng lưới đường ống sử dụng ống HDPE sản xuất theo tiêu chuẩn ISO 4427-2:2007, áp suất PN>= 10bar. (Vật liệu ống này chỉ xác định sơ bộ, cụ thể sẽ được chủ đầu tư dự án cân đối và xác định trong quá trình lập dự án đầu tư xây dựng cho phù hợp với địa phương).

Khi triển khai lập dự án đầu tư, thiết kế cơ sở phải có thỏa thuận đấu nối và tham gia ý kiến của Công ty cấp thoát nước trên địa bàn.

Tính toán thủy lực

Sử dụng chương trình tính toán Epanet. Tính toán thủy lực mạng lưới cấp nước toàn dự án cho 2 trường hợp Qmax và Qmax+ có cháy (tính cho 1 đám cháy với lưu lượng 10 l/s/ đám).

Theo tính toán thủy lực: với áp lực của trạm bơm tăng áp đạt 35- 40m, khi có cháy xảy ra áp lực tại điểm có cháy đảm bảo đạt 12m.

Chữa cháy

Tuân thủ theo Luật phòng cháy và chữa cháy 27/2001/QH10 ngày 29/6/2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy Chữa cháy số 40/2013/QH13 ngày 22/11/2013. Trong từng các công trình cao tầng phải có thiết bị báo cháy và chữa cháy tuân theo quy phạm phòng cháy chữa cháy của Bộ Công an. Trên các tuyến ống ≥ F100mm, dọc theo các tuyến phố phải bố trí các họng lấy nước chữa cháy đảm bảo các quy định về khoảng cách như sau:

Khoảng cách tối đa giữa các họng cứu hỏa là 150m.

Họng chữa cháy phải được bố trí ở nơi thuận tiện cho việc lấy nước chữa cháy như: ở ngã ba, ngã tư đường phố.

Quy hoạch cấp điện

Căn cứ pháp lý

Quy hoạch phát triển Điện lực tỉnh Quảng Trị.

Quy hoạch chung xây dựng Khu Kinh tế Đông Nam Quảng Trị.

Chỉ tiêu cấp điện

Chỉ tiêu cấp điện cho các khu đô thị và dân cư căn cứ quy chuẩn xây dựng Việt nam QCVN:01/2021-BXD.

Phụ tải điện

Phụ tải điện được tính bằng phương pháp trực tiếp, dựa vào chỉ tiêu cấp điện và số liệu kinh tế đồ án tính toán.

STT

CHỨC NĂNG SỬ DỤNG ĐẤT

KÝ HIỆU

DIỆN TÍCH (HA)

DIỆN TÍCH SÀN (M2)

CHỈ TIÊU TÍNH TOÁN

CÔNG SUẤT (KW)

COS φ

CÔNG SUẤT TÍNH TOÁN (KVA)

Diện tích đất lập quy hoạch

17,92

504.375

16.859,17

1

Đất dịch vụ - du lịch

DVDL

13,45

504.375

30

W/m2.sàn

0,9

16.812,50

2

Mặt nước

MN

0,27

-

-

-

-

-

3

Đất giao thông

4,20

1

W/m2

0,9

46,67

Tổng công suất tính toán khu vực đến giai đoạn định hình là: Pyc = 16.859,17 kVA.

Giải pháp quy hoạch cấp điện

Nguồn điện:

Theo quy hoạch phát triển Điện lực, nguồn điện cấp cho khu vực được lấy từ trạm nguồn 110kV nằm trong khu vực nghiên cứu thông qua hệ thống cáp ngầm 22 kV.

2. Lưới điện:

Di chuyển hạ ngầm tuyến trung thế 22kV mạch kép đi nổi chạy dọc tuyến đường ĐH08.

3. Trạm và lưới hạ thế:

Bố trí các trạm hạ áp 22/0,4kV tại khu vực cây xanh, đất công cộng để cấp điện cho phụ tải nhỏ (khu nhà ở thấp tầng, công cộng-dịch vụ nhỏ, chiếu sáng…).

Hệ thống lưới hạ thế sử dụng cấp điện áp 380/220V ba pha bốn dây trung tính nối đất trực tiếp; Đối với khu dân cư lưới hạ thế khu vực sử dụng cáp ngầm, tiết diện từ 35-120mm2, đi trong tuynel hoặc hào kỹ thuật.

Bán kính lưới hạ thế không quá 300m trong đô thị, nhằm tránh độ sụt áp cuối đường dây.

Giải pháp quy hoạch chiếu sáng

Những vấn đề chung:

Nguồn điện cấp cho chiếu sáng được lấy ở đầu hạ áp của các trạm biến áp trong khu vực hoặc trạm biến áp chiếu sáng.

Các căn cứ thiết kế:

TCVN 259:2001 “Tiêu chuẩn thiết kế chiếu sáng nhân tạo đường, đường phố, quảng trường đô thị”;

TCVN 333:2005 “Chiếu sáng nhân tạo bên ngoài các công trình công cộng và kỹ thuật hạ tầng đô thị”.

Chiếu sáng giao thông đô thị:

Bảo đảm các chức năng về chiếu sáng, định vị, dẫn hướng cho các đối tượng tham gia giao thông hoạt động an toàn về ban đêm. Các chỉ tiêu định lượng, chất lượng chiếu sáng bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật về chiếu sáng đô thị quy định cho từng loại công trình giao thông.

Các tuyến giao thông có mặt cắt >10,5m bố trí chiếu sáng 2 bên đường ,đường có mặt cắt <10,5 m bố trí 1 tuyến chiếu sáng 1 bên đường. Hình thức chiếu sáng dùng đèn  cao áp sodium công suất 250W -220V.

Đầu tư xây dựng mới hệ thống chiếu sáng đồng bộ đi kèm dự án đường giao thông, đạt  tiêu chuẩn cho các tuyến đường giao thông.

Đèn chiếu sáng phải sử dụng loại có hiệu suất quang cao, chóa đèn có độ kín khít lớn. IP ≥ 66.

Xây dựng hệ thống điều khiển chiếu sáng tập trung cho toàn khu vực. Ưu tiên lựa chọn giải pháp điều khiển - giám sát chiếu sáng đến từng đèn nhằm tối ưu hóa vận hành. 

Chiếu sáng cảnh quan:

Giải pháp chiếu sáng không gian công cộng phải góp phần tăng tính thẩm mỹ, góp phần hài hòa giữa các yêu tố cảnh quan như cây xanh, mặt nước thảm cỏ… với các công trình kiến trúc. Cần lựa chọn, sử dụng các hình thức và phương thức chiếu sáng sao cho phù hợp từng công trình.

Hình ảnh minh họa chiếu sáng công cộng khu vực

Quy hoạch thông tin liên lạc

Căn cứ pháp lý:

Quy hoạch hạ tầng viễn thông thụ động tỉnh Quảng Trị

Quy hoạch chung xây dựng Khu Kinh tế Đông Nam Quảng Trị.

Các tiêu chuẩn, quy phạm ngành và các tài liệu có liên quan.

Chỉ tiêu tính toán:

Dự báo các loại hình dịch vụ: Mạng thông tin cho khu vực nghiên cứu sẽ gồm:

Mạng điện thoại: cung cấp những dịch vụ viễn thông cơ bản như thoại và VoIP, Fax...

Mạng internet băng thông rộng: Mạng không dây (Wi-Fi): Mạng này hỗ trợ cho mạng hữu tuyến, cung cấp kết nối máy tính di động.

Mạng truyền hình cáp và truyền hình số.

Dự báo nhu cầu sử dụng

Căn cứ theo dự báo chuyên ngành Bưu chính- Viễn Thông, Công nghệ thông tin, phát thanh/ truyền hình và tình hình phát triển hệ thống thông tin liên lạc những năm gần đây. Có thể xác định được nhu cầu sử dụng hệ thống thông tin liên lạc trong nhưng năm tiếp theo khu vực nghiên cứu.

Giai đoạn năm 2020 đến năm 2030: Từ năm 2020 có sự hội tụ dịch vụ của các thuê bao. Thời điểm này việc phân biệt thuê bao di động, thuê bao cố định và thuê bao Internet chỉ là tương đối. Khi đó, với một thiết bị người dân có thể sử dụng các dịch vụ của thuê bao cố định, thuê bao di động,internet.

Bảng tổng nhu cầu thông tin liên lạc đến giai đoạn định hình

TT

Chức năng sử dụng đất

Ký hiệu

Diện tích lô đất

Diện tích sàn

Chỉ tiêu

Đơn vị

Tổng nhu cầu

(ha)

(m2)

thuê bao

thuê bao

Diện tích đất lập quy hoạch

17,92

504.375

1

Đất dịch vụ - du lịch

DVDL

13,45

504.375

1

thuê bao/200m2.san

2.522

2

Mặt nước

0,27

-

-

-

-

3

Đất giao thông

4,20

-

-

-

Tổng nhu cầu thông tin liên lạc trong khu vực quy hoạch

2.522

Tổng nhu cầu thông tin liên lạc: 2.522 thuê bao

Nguyên tắc thiết kế

Đảm bảo độ tin cậy: chất lượng và độ sẵn sàng phục vụ trong các hoàn cảnh khác nhau.

Đảm bảo khả năng mở rộng: dễ dàng mở rộng nhằm đáp ứng yêu cầu thông tin.

Có khả năng thích ứng với các yêu cầu tương lai: dễ dàng thêm các chức năng và khai thác công nghệ mới.

Tuân thủ các tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế: Đảm bảo thỏa mãn tiêu chuẩn kết nối, lắp đặt và khai thác bảo dưỡng.

Ý tưởng thiết kế

Hạ tầng thông tin liên lạc được xây dựng đồng bộ, hiện đại đảm bảo mỹ quan.

Các khu vực trung tâm, khu dân cư tập trung được kết nối băng thông rộng Wimax tốc độ cao.

Giải pháp quy hoạch hệ thống thông tin liên lạc

Mạng thông tin khu vực nghiên cứu trong giai đoạn tới sẽ được tổ chức thành các hệ thống riêng trên cơ sở hệ thống hiện có. Đảm nhiệm chức năng thoại, truyền hình, truyền số liệu và truy nhập Internet, và mạng truyền thanh/hình.

Chuyển mạch:

Nguồn cấp trực tiếp từ HOST Quảng Trị.

Mạng truyền dẫn:

Xây mới tuyến cáp quang từ huyện Gio Hải cấp cho khu vực, hướng tuyến chạy dọc đường QL9D.

3. Mạng ngoại vi:

Mạng ngoại vi của khu vực nghiên cứu gồm các hệ thống cống, bể cáp và hầm cáp chạy trên vỉa hè đường. Hệ thống này được hạ ngầm trên các trục đường chính, mương dẫn cáp sử dụng kiểu 3 ống/3 lớp và 3 ống/2 lớp. nắp bể cáp sử dụng loại nắp gang tròn hoặc nắp đan bê-tông

Ống nhựa bảo vệ cáp dùng ống PVC f110x0,5. Tại mỗi khu qui hoạch sẽ có một bể kết nối cáp thông tin. Đặc biệt những đoạn qua đường nên sử dụng loại ống sắt hoặc kẽm f110x0,65

Mạng cáp này sử dụng cáp quang, tùy theo điều kiện nhà khai thác dịch vụ. Tất cả cáp được đi trong hệ thống cống, bể cáp của mạng ngoại vi.

Mạng truy nhập Internet:

Truy nhập Internet băng rộng sẽ được phát triển theo 2 phương thức qua mạng cáp nội hạt và vô tuyến:

Giai đoạn đầu: phát triển chủ yếu theo hướng truy nhập Internet qua mạng hữu tuyến.

Giai đoạn 2025 - 2030: phát triển chủ yếu theo công nghệ NGN và công nghệ kết nối vô tuyến băng thông rộng Wimax với tốc độ truyền dữ liệu cao, có thể lên tới 100 Mbps, khu vực phủ sóng rộng , khả năng bảo mật cao.

5. Mạng truyền hình:

Mạng truyền hình đảm nhận cung cấp dịch vụ truyền hình (gồm cả miễn phí và có phí) cho cộng đồng sống và làm việc tại khu vực nghiên cứu. Nhà cung cấp dịch vụ truyền hình sẽ triển khai mạng của họ tới từng đơn vị qua mạng cáp truyền hình hoặc đầu thu tín hiệu.

Quy hoạch thoát nước thải 

Cơ sở thiết kế:

Quy chuẩn Việt Nam QCVN 01:2021/BXD.

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7957:2008 - Thoát nước - Mạng lưới bên ngoài và công trình

Quy chuẩn Việt Nam QCVN 14:2008/BTNMT của Bộ Tài nguyên môi trường về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt.

Tiêu chuẩn 7222-2002 : tiêu chuẩn thải nước cho trạm XLNT tập trung.

Tiêu chuẩn và nhu cầu thoát nước thải

Bảng tính tổng lượng nước thải sinh hoạt

STT

Chức năng sử dụng đất

Ký hiệu

Diện tích đất

Diện tích xây dựng

Diện tích sàn

Chỉ tiêu cấp nước

Đơn vị

Nhu cầu

(ha)

(ha)

(ha)

(m3.ngđ)

Diện tích đất lập quy hoạch

17,92

33.625

504.375

1

Đất dịch vụ - du lịch

DVDL

13,45

33.625

504.375

2,0

L/m2.san.NĐ

1008,75

2

Đất cây xanh - mặt nước

0,27

-

-

-

-

-

3

Đất giao thông

4,20

-

-

-

-

-

Tổng (Q)

1.008,75

Tổng lưu lượng thoát nước thải lớn nhất

Qng.max=Kngmax.Qtb (K=1,2)

1.210,50

Tổng lượng nước thải sinh hoạt khoảng: 1.210,50 m3/ngđ.

Lựa chọn hệ thống thoát nước 

Tuân thủ định hướng Quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế Đông Nam Quảng Trị đã phê duyệt.

Khu vực nghiên cứu sử dụng hệ thống thoát nước thải riêng.

Giải pháp thiết kế thoát nước thải:

Tất cả các công trình bên trong khu vực nghiên cứu đều phải có bể tự hoại ba ngăn hợp quy cách. Nước thải được thu gom từ các công trình sau khi được xử lý sơ bộ qua bể tự hoại sẽ được đấu nối vào hệ thống cống thoát nước thải chung D300 phía Tây Nam nằm trên tuyến đường vành đai cửa Tùng sau đó được dẫn về trạm xử lý nước thải chung được bố trí theo Quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế Đông Nam Quảng Trị.

Nước thải tự chảy theo các tuyến cống đường phố về trạm xử lý tập trung của khu vực. Chiều sâu chôn cống tối thiểu là 0,5m-0,7m, tối đa ~ 5m. Tại các vị trí có độ sâu chôn cống quá lớn đặt trạm bơm chuyển tiếp.

Quy hoạch quản lý chất thải rắn

Tiêu chuẩn và dự báo khối lượng chất thải rắn(CTR)

Bảng nhu chất thải rắn phát sinh

TT

Chức năng

Du khách

Chỉ tiêu

Nhu Cầu

người

kg/ng

tấn

1

Khu nhà ở (phục vụ du khách)

5.000

1,3

6,5

2

Thương mại - dịch vụ

30%

 

1,95

 

Tổng

 

 

8,45

Tổng lượng CTR khoảng: 8,45 tấn/ngđ.

Giải pháp quy hoạch thu gom chất thải rắn

Chất thải rắn sinh hoạt:  phân loại sơ cấp tại nguồn thành 2 loại :

Chất thải rắn vô cơ gồm kim loại, giấy, bao bì thuỷ tinh v.v.. được định kì thu gom

Chất thải rắn hữu cơ (lá cây, rau, quả, củ v.v.) được thu gom hàng ngày..

ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC

Căn cứ pháp lý

Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/06/2014

Luật Quy hoạch đô thị số 21/2017/QH14

Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo số 82/2015/QH13 ngày 25/06/2015;

Luật Du lịch số 09/2017/QH14

Luật bảo vệ môi trường Việt Nam số 55/2014/QH13 được Quốc hội thông qua và có hiệu lực ngày 01/01/2015

Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 ngày 21/6/2012 có hiệu lực ngày 01/01/2013;

Luật bảo vệ và phát triển rừng số 29/2004/QH11

Thông tư số 01/2011/TT-BXD ngày 27/01/2011 của Bộ Xây dựng về việc Hướng dẫn đánh giá môi trường chiến lược trong đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị;

Các vấn đề môi trường chính

Nguy cơ thay đổi chế độ thủy động lực học của khu vực ven biển, tăng khả năng xói lở bờ biển do địa hình tiếp giáp với biển; chịu ảnh hưởng của BĐKH và NBD;  

Nguy cơ ô nhiễm môi trường nước biển ven bờ: do có khu quy hoạch ven biển nên cần xem xét khả năng gây ô nhiễm nguồn nước biển nếu nguồn thải không được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường

Nguy cơ ô nhiễm hệ sinh thái biển ven bờ: có khả năng gây biến đổi chu trình luân chuyển năng lượng và vật chất trong tự nhiên, cùng với khả năng tiếp nhận nước thải của khu vực quy hoạch  có thể tác động đến môi trường sinh thái biển

Nguy cơ ô nhiễm không khí và sức khỏe cộng đồng từ các điểm tập kết chất thải rắn; từ tiếng ồn và khí thải của các phương tiện giao thông; ô nhiễm nước thải, chất thải từ các khu dân cư, trường học, khu dịch vụ thương mại.. ô nhiễm môi trường khí và tiếng ồn từ các hoạt động triển khai dự án tới khu vực lân cận.

Mục tiêu và chỉ tiêu môi trường

Mục tiêu Môi trường và xã hội

Chỉ tiêu Môi trường

Giảm thiểu các loại hình thiên tai trong khu vực : cảnh quan môi trường, thảm thực vật,  hệ sinh thái tự nhiên,  cây xanh, mặt nước…

+Sử dụng đất bền vững dựa vào việc phân bổ các công năng sử dụng đất hợp lý phù hợp với xu thế và mục tiêu bảo vệ môi trường.

+ Bảo vệ môi trường nước mặt, nước ngầm, nước biển ven bờ; Sử dụng tài nguyên nước hợp lý kết hợp với việc tái tạo tối đa nguồn nước.

 + Bảo tồn hệ sinh thái biển:  ngăn chặn các loài sinh vật ngoại lai xâm nhập vào vùng biển Quảng Trị và vùng phụ cận; bảo vệ các thảm thực vật và hệ sinh thái tự nhiên

Đảm bảo sinh kế cho cư dân nằm trong khu vực quy hoạch đối với khu đất chủ yếu là rừng phòng hộ và cát ven biển ( các hộ nuôi tôm trên cát tránh xung đột khi triển khai các dự án đầu tư xây dựng)

+ Chất lượng nước:

Xử lý triệt để nước thải sinh hoạt tại các đô thị, điểm dân cư đạt QCVN 14:2008/BTNMT

Đảm bảo chất lượng nước mặt đạt QCVN 08:2008/BTNMT, nước ngầm đạt QCVN 09:2008/BTNMT; nước biển đạt QCVN 10:2015/BTNMT

+ Chất lượng không khí: Đảm bảo chất lượng không khí tại các đô thị, điểm dân cư đảm bảo QCVN 05:2009/BTNMT.

+ Chất thải rắn: Đảm bảo 100% tổng lượng chất thải rắn phát sinh được thu gom và xử lý hợp vệ sinh môi trường, trong đó 90% được tái chế, tái sử dụng, thu hồi năng lượng hoặc sản xuất phân hữu cơ; Chất thải rắn y tế phát sinh được lưu giữ, thu gom, vận chuyển, xử lý hợp vệ sinh và xử lý riêng.

+ Đảm bảo diện tích cây xanh cảnh quan trong khu vực theo đúng tiêu chuẩn QCVN 01:2008/BXD.

Phân tích, dự báo tác động và diễn biến môi trường khi thực hiện quy hoạch xây dựng.

Đánh giá sự thống nhất giữa các quan điểm, mục tiêu của quy hoạch và các mục tiêu bảo vệ môi trường:  

Quan điểm phát triển khu vực hiện trạng chưa có giá trị về sử dụng đất trở thành trở thành khu dịch vụ du lịch mới với hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội hoàn thiện, sử dụng tiết kiệm tài nguyên và bảo vệ môi trường  

Trong kỳ quy hoạch, tác động tới môi trường tự nhiên và xã hội được đánh giá nhằm dự báo những tác động có lợi, những tác động bất lợi đến môi trường kinh tế xã hội, môi trường sinh thái tự nhiên của khu vực. Trên cơ sở đó định hướng cho các giải pháp xử lý hợp lý để có thể thực hiện được mục đích xây dựng một khu dân cư kết hợp dịch vụ du lịch phát triển ổn định, có hệ thống hạ tầng khung thích ứng và có các giải pháp cho từng giai đoạn khi phát triển đô thị có địa hình tiếp giáp với biển và chịu ảnh hưởng của BĐKH và NBD.

Dựa trên phương án quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch kiến trúc cảnh quan và quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật dự báo diễn biến môi trường như sau:

Xu thế diễn biến môi trường kinh tế - xã hội

Ngoài các khía cạnh tích cực như tăng diện mạo mới cho khu vực với việc hạ tầng kỹ thuật được hoàn thiện đồng bộ giải quyết các vấn đề úng ngập và tiêu thoát nước; công trình hạ tầng xã hội được xây dựng như các công trình dịch vụ thương mại, du lịch dịch vụ, nhà ở, khu công viên cây xanh, …thì các tác động tiêu cực như: Gây tâm lý bất ổn của người dân trong các khu vực nhạy cảm như nghĩa trang; Mâu thuẫn trong việc giải phóng đền bù đất giữa cơ quan quản lý nhà nước và cư dân sinh sống trong khu vực lập quy hoạch;

Xu thế diễn biến môi trường đất:

 Khu dự án đi vào hoạt động một số các tác động tiêu cực như mất đi các giá trị của Cồn cát ven bờ vốn là vùng đệm an toàn giữa biển và đất liền (do là khu vực rất dễ bị tổn thương do hoạt động của con người cũng như do thay đổi chế độ động lực biển và khí hậu).

Môi trường đất trước kia chủ yếu là đất cát ven biển có xu thế bị thay đổi như xói mòn, tính chất cơ lý của đất bị thay đổi, đổ lở đất và ô nhiễm đất bởi các loại chất thải sinh hoạt và phế thải xây dựng, việc san ủi với khối lượng đất cần di chuyển nhiều….

Các công trình nhạy cảm như nghĩa trang khi triển khai dự án cũng có nguy cơ ô nhiễm tầng nước ngầm, đất, hơi đất bốc lên gây ô nhiễm, tác hại đến sức khỏe cư dân sinh sống trong dự án.

Xu thế diễn biến môi trường khí – tiếng ồn:

 Theo 2 dạng chủ yếu là ô nhiễm tiếng ồn và bụi từ hoạt động xây dựng và ô nhiễm không khí từ hoạt động giao thông trong khu vực trong đó:

Ô nhiễm không khí từ hoạt động giao thông trong khu vực:

Hoạt động của các dự án sẽ góp phần gia tăng mật độ phương tiện giao thông phát sinh khí ô nhiễm có chứa sản phẩm từ quá trình đốt nhiên liệu của các động cơ như NOx, SO2, CO, CO2, VOC.

Theo báo cáo “Nghiên cứu các biện pháp kiểm soát ô nhiễm không khí giao thông đường bộ” cho thấy lượng nhiên liệu tiêu thụ trung bình tính cho các loại xe gắn máy 2 và 3 bánh là 0,03L/km, cho các loại ôtô chạy xăng là 0,15L/km, các loại ôtô chạy bằng dầu là 0,3L/km.Thành phần khí thải của các phương tiện giao thông bao gồm: COx, NOx, SOx, CxHy, Aldehyd... Hệ số ô nhiễm do các xe chạy xăng tạo ra được trình bày tại bảng 3 theo phụ lục

Ô nhiễm tiếng ồn và bụi từ hoạt động xây dựng:

Khi xây dựng công trình, nồng độ bụi vượt quá tiêu chuẩn cho phép rất nhiều. Theo WHO thì lượng phát thải khi sử dụng 1 tấn dầu đối với động cơ đốt trong tạo ra một lượng khí thải: SO2 : 2,8kg, NO2 :12,3kg, Hydrocacbon: 0,24kg và bụi: 0,94kg. Trung bình cứ san ủi 1m3 đất đá, cát thì các phương tiện, thiết bị thi công phải tiêu tốn 0,37kg dầu/m3.  Tiếng ồn trong giai đoạn này chủ yếu là do hoạt động của các phương tiện vận chuyển và thiết bị thi công cơ giới (Theo tài liệu tham khảo mức ồn điển hình tại các công trường xây dựng ở Việt Nam). Loại ô nhiễm này thường rất lớn vì trong giai đoạn này các phương tiện máy móc sẽ sử dụng nhiều hơn và hoạt động cũng liên tục hơn.

Xu thế diễn biến môi trường nước

Nguồn gây ô nhiễm tới môi trường nước chủ yếu là nước thải từ thi công, xây dựng dự án, nước thải sinh hoạt. Trong đó:   

Nước thải thi công, xây dựng dự án: sử dụng trong khâu trộn xi măng, đúc bê tông; lượng nước thải do vệ sinh các máy móc thiết bị trên công trường và thành phần ô nhiễm chính trong nước thải của quá trình thi công thường là đất, cát xây dựng thuộc loại ít độc hại nên hầu như gây ảnh hưởng đến môi trường.

Nước thải sinh hoạt: Phát sinh từ các hoạt động sinh hoạt hàng ngày từ khu dân cư, trường học, trung tâm y tế, khu dịch vụ thương mại. Lượng nước thải này có chứa nhiều vi sinh vật gây bệnh và các độc tố của nó gây các bệnh thương hàn, bệnh tả...cần phải được xử lý triệt để nhằm giảm thiểu ô nhiễm đặc biệt trong mùa mưa theo nước mưa chảy tràn cuốn theo các tạp chất sẽ trở thành nguồn gây ô nhiễm cho nước mặt.

Theo tài liệu đánh giá nhanh của WHO qua bảng hệ số các chất ô nhiễm có trong nước thải sinh hoạt (định mức cho 1 người) theo bảng 6 phụ lục thì tính toán qua bể xử lý tự hoại thì khối lượng xử lý cũng vẫn còn. Lượng nước thải này nếu đổ thải trực tiếp ra môi trường mà không xử lý sẽ gây ô nhiễm nghiêm trọng ảnh hưởng tới đời sống các sinh vật dưới nước, gây phú dưỡng hóa và làm mất cân bằng sinh thái thủy vực tiếp nhận.  

Nước mưa: Thành phần chất ô nhiễm trong nước mưa chảy tràn bao gồm: BOD, COD, SS, N, P, VSV, xăng dầu… rơi vãi và tồn tại trên mặt đất. Về quy ước có thể thải trực tiếp ra môi trường. Tuy nhiên tùy từng khu vực mà lượng nước mưa này cần phải xử lý trong bối cảnh BĐKH như hiện nay lượng mưa gia tăng đáng kể, dòng chảy do mưa có khả năng kéo theo nhiều chất ô nhiễm tích tụ vào mùa khô. Vì vậy đối với những trận mưa lớn đầu mùa khuyến cáo tránh sử dụng nước cho các mục đích khác nhau khoảng 3-4 tiếng sau mưa.

Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước mưa bao gồm các chất sau:

   STT

   Thông số

  Đơn vị

        Giá trị

     1

  COD

     mg/l

     10 - 20

     2

  Tổng N

     mg/l

     0,5 – 1,5

     3

  Tổng P

     mg/l

     0,004 – 0,03

     4

  TSS

     mg/l

- 20

+ Xu thế diễn biến CTR

Chất thải rắn phát sinh chủ yếu từ các hoạt động sinh hoạt, chất thải xây dựng. Theo tính toán rác thải sinh hoạt 1người/ngày là 2kg thì khối lượng rác thải sinh hoạt ước tính như sau: 18.948 người x 2kg/người.ngđêm = 37,896 kg/ngđêm. Tất cả các loại chất thải rắn trên nếu không được thu gom và xử lý theo đúng quy định sẽ gây ô nhiễm nghiêm trọng đến môi trường đất và nước của khu vực đổ bỏ, đồng thời gây các tác động nguy hại đến sức khỏe của người dân sống xung quanh cũng như mỹ quan của khu vực.

+ Các sự cố và rủi ro khác

Trong giai đoạn thi công san lấp – xây dựng các hạng mục công trình các tai nạn, rủi ro, sự cố có thể xẩy ra:

Công việc lắp ráp, thi công và quá trình vận chuyển nguyên vật liệu với mật độ xe cao có thể gây ra các tai nạn lao động, tai nạn giao thông.

Quá trình thi công san lấp – xây dựng các hạng mục công trình, mật độ giao thông trong tuyến đường sẽ gia tăng dẫn đến cản trở nhu cầu đi lại của dân cư trong khu vực, gia tăng áp lực lên kết cấu đường, trong thời gian dài gây nên các biến dạng về kết cấu làm yếu nền đường, sụt lún nứt vỡ… làm giảm tốc độ lưu thông trên đường, gây bụi làm giảm khả năng quan sát đường của các lái xe khi tham gia giao thông.

Sự cố hệ thống xử lý nước thải, khí thải

Sự cố về cháy nổ chập điện

Dịch bệnh

Tình trạng ngập úng cục bộ

2. Giải pháp quy hoạch giảm thiểu ô nhiễm, phòng ngừa sự cố và kế hoạch quản lý quan trắc môi trường

Giải pháp về quản lý:

Xây dựng quy chế kiểm tra giám sát các ban quản lý, nhà thầu trong việc áp dụng và thực hiện các biện pháp giảm thiểu trong thi công;

Xây dựng các sổ tay kỹ thuật môi trường nhằm hỗ trợ kiến thức và nhận thức về công tác bảo vệ môi trường;

Tăng cường công tác tập huấn nghiệp vụ pháp luật về môi trường cho cán bộ, công nhân tham gia xây dựng công trình đồng thời với tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về ý thức tham gia giao thông và vệ sinh môi trường của nhân dân khi tham gia giao thông

Các qui định về môi trường và vùng đệm cảnh quan đối với từng khu vực

Căn cứ theo mức độ tác động tới môi trường xung quanh và các quy định trong quy chuẩn hệ thống hạ tầng kỹ thuật, đề xuất các quy định cụ thể nhằm quản lý các nguồn và hoạt động tác động đến môi trường trong khu vực quy hoạch như sau:

Khu vực nhạy cảm môi trường

Quy định quản lý cụ thể

Các công trình hạ tầng kỹ thuật khác (đường giao thông, bãi đỗ xe, nhà máy xử lý nước thải, …)

Đảm bảo cách ly cây xanh đối với công trình ven trục giao thông tối thiểu 2m.

Khu vực bãi đỗ xe: xung quanh bãi đỗ xe cần tính toán việc trồng cây xanh bao phủ xung quanh bãi đỗ xe, nghiên cứu biện pháp bố trí khuất tầm mắt không gây ảnh hưởng đến khu dân cư

Hệ thống xử lý nước thải: vùng đệm khu xư lý nước thải sẽ xây dựng hàng rào quanh công trình, trồng cây xanh với chiều rộng 10m

Các giải pháp cụ thể:

- Cải thiện môi trường đất:

Vấn đề môi trường đất cần được lồng ghép vào các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và BVMT; gắn kết ô nhiễm đất với giám sát chất lượng nước ngầm. Tăng cường các biện pháp giảm thiểu xói mòn bằng các biện pháp sinh thái như trồng cỏ, cây.  

Xây dựng cơ sở dữ liệu về môi trường đất và thông tin về nguồn gây ô nhiễm đất. Bố trí thêm các điểm quan trắc ở các khu vực quy hoạch chịu tác động tổng hợp của nước thải và chất thải sinh hoạt.

Cải thiện môi trường nước

Thông tư số 02/2018/TT-BXD quy định về bảo vệ môi trường trong thi công xây dựng công trình và chế độ báo cáo công tác bảo vệ môi trường ngành xây dựng: các chủ đầu tư dự án, nhà thầu thi công trong các công trình xây dựng có trách nhiệm bảo vệ môi trường và báo cáo công tác bảo vệ môi trường.

Công trình xây dựng trong khu dân cư phải có biện pháp bảo đảm không phát tán bụi, tiếng ồn, độ rung, ánh sáng vượt quá tiêu chuẩn cho phép; Việc vận chuyển vật liệu xây dựng phải được thực hiện bằng các phương tiện bảo đảm yêu cầu kỹ thuật không làm rò rỉ, rơi vãi, gây ô nhiễm môi trường; Nước thải, chất thải rắn và các loại chất thải khác phải được thu gom, xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường.

Lựa chọn thời điểm thi công xây dựng chính vào các tháng mùa khô để hạn chế lượng chất bẩn sinh ra do nước mưa chảy tràn qua khu vực thi công xuống nước. Hệ thống thoát nước đảm bảo có lắng cặn và giữ lại các chất thải trong quá trình xây dựng như rác, vật liệu xây dựng trước khi chảy ra ngoài.

Cải thiện môi trường khí

Các Bộ, ngành chức năng, các đô thị  cần hoàn chỉnh hệ thống chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường không khí; giảm nguồn phát sinh, phát tán bụi, đầu tư hệ thống quan trắc môi trường không khí, nhằm kiểm soát và giảm thiểu ô nhiễm môi trường không khí.

CTR: Xây dựng hệ thống quan trắc đồng bộ để kiểm tra, giám sát định kỳ việc tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật môi trường. Xây dựng quy trình phân loại chất thải rắn, chất thải nguy hại ngay tại nguồn trong thi công, vận hành dự án để việc xử lý đạt hiệu quả hơn;

-    Các giải phải pháp giảm thiểu và thích ứng với BĐKH

Do địa hình tiếp giáp với biển nên khi thiết kế đô thị ven biển nhằm tránh bị ảnh hưởng bởi Bão và áp thấp nhiệt đới tạo gió to và năng lượng sóng lớn đồ án đề xuất một số giải pháp giảm thiểu cụ thể:

Nhằm giảm nhẹ rủi ro ngập úng đô thị cần có chính sách và các văn bản hướng dẫn cụ thể để hỗ trợ áp dụng các nguyên tắc quản lý nước đô thị bền vững trong điều kiện BĐKH gia tăng như hiện nay: giảm tốc độ dòng chảy bề mặt; tăng diện tích thấm bề mặt; tách riêng hệ thống thoát nước mưa và nước thải tránh ảnh hưởng đến hiệu suất xử lý nước thải tại nhà máy xử lý nước thải

Hệ thống thoát nước tổng thể được tính toán quy hoạch thiết kế theo phương pháp quản lý hiệu quả BMP phù hợp với BDKH và đô thị hóa nhằm tăng diện tích thấm trên mặt đất và diện tích trữ nước bằng việc tăng cường các thảm cỏ, bồn hoa, cây xanh trong đô thị… Phương pháp này sẽ làm chậm tốc độ dòng chảy, giúp giảm lưu lượng đỉnh của những cơn mưa, giải quyết được lượng nước mưa gây ngập úng, giảm áp lực cho hệ thống thoát nước; góp phần làm cho đô thị ngày càng xanh, sinh thái…

Hệ thống thu nước mưa

Nước mưa được thu từ mái nhà hoặc từ các mặt phủ khác đến các bể trên mặt đất hoặc
bể ngầm để sử dụng tại chỗ. 

Hệ thống thấm

 Những hệ thống này thu trữ nước, cho phép nước thấm vào đất. Thảm thực vật bề mặt và đất chưa bão hòa bên dưới có thể bảo vệ nước ngầm khỏi nguy cơ ô nhiễm.

Dải đất lọc

Nước từ khu vực
không thấm chảy qua bãi cỏ hoặc khu vực có mật độ trồng cây dày để thúc đẩy quá trình lắng và lọc.

Vỉa hè thấm
Nước mưa bề mặt được thấm được qua vỉa hè nhân tạo có tính thấm. Vỉa hè có thể là các khối lát có khe hở giữa các  khối, hoặc mặt lát xốp đảm bảo nước thấm qua được. Nước có thể được trữ ở lớp móng dưới và có khả năng thấm được vào đất. 

Mái nhà xanh
Một lớp đất trồng được đắp trên mái nhà, tạo bề mặt sống. Nước được lưu trữ
trong lớp đất và được thảm thực vật hấp thụ 

Bồn trữ nước tạm thời
Không gian lớn, trống dưới mặt đất có thể được sử dụng trữ nước tạm thời trước khi thấm, thoát hoặc sử dụng có kiểm soát. Công trình trữ nước này thường được xây dựng với hệ thống khoang chứa nhiều ngăn hoặc các hệ thống trữ dạng khối, các bể chứa bê tông hoặc các ống tiết diện lớn

Hệ thống xử lý độc lập
Cấu trúc bề mặt và  dưới bề mặt này được thiết kế để xử lý nướ c bằng cách loại bỏ các chất ô nhiễm. 

Hệ thống trữ sinh học

Một khu vực trũng cạn cho phép trữ nước tạm thời trên mặt đất trước khi được lọc qua thảm thực vật và lớp đất dưới trước khi được thu gom hoặc thấm. 

Nâng cao nhận thức về thoát nâng cao nhận thức về thoát nước khu vực thích ứng với biến đổi khí hậu cho người dân để họ có thể chủ động góp phần bảo dưỡng cơ sở hạ tầng.

Kế hoạch giám sát và quan trắc môi trường

Giám sát môi trường không khí : Quan trắc tại các ô quy hoạch theo hướng gió chủ đạo Tần số quan trắc: 02 lần/năm. Các thông số khảo sát: Nhiệt độ, Độ ẩm, Tốc độ gió, Độ ồn, VOC, Bụi, SO2, NO2, CO

Quan trắc chất lượng nước thải: tại các điểm xả sau hệ thống xử lý nước thải trước khi thoát nước ra môi trường biển. Tần số quan trắc: 04 lần/năm Thông số đo đạc: pH, EC, DO, độ đục, TSS, BOD5, COD, độ kềm, tổng N, tổng P, Coli và Coliform và giám sát tự động liên tục (thiết bị quan trắc tự động) Kết quả giám sát tự động sẽ được truyền tự động online về Sở Tài nguyên và Môi trường để giám sát và kiểm tra.

Giám sát môi trường chất thải rắn:

Các vấn đề cần giám sát: Cách thức phân loại rác trong khu vực. Ngoài ra, trong giai đoạn thực hiện quy hoạch, từng dự án đầu tư có kế hoạch giám sát môi trường trong giai đoạn xây dựng và vận hành dự án.

Giám sát môi trường đất: gắn với mục đích sử dụng đất để có kế hoạch sử dụng đất, bảo vệ môi trường với các thông số như nhiệt độ, tỷ trọng của đất, độ pH...

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Quy hoạch phân khu xây dựng tỷ lệ 1/2000 đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật, cơ bản đáp ứng được Nhiệm vụ quy hoạch được duyệt.

Quy hoạch phân khu xây dựng tỷ lệ 1/2000 Khu dịch vụ - du lịch Cửa Việt (giai đoạn 2) cần sớm được phê duyệt làm căn cứ để có cơ sở cho đơn vị có liên quan triển khai các bước tiếp theo, góp phần thực hiện mục tiêu xây dựng Khu dịch vụ -du lịch, vui chơi giải trí đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, hài hòa với cảnh quan tự nhiên, bền vững thân thiện với môi trường, tạo động lực phát triển cho vùng Đông Nam Quảng Trị - tỉnh Quảng Trị.

Kính đề nghị Ban quản lý KKT tỉnh Quảng Trị xem xét, phê duyệt đồ án để có cơ sở thực hiện các bước tiếp theo./.


Đã thêm vào giỏ hàng