Biện pháp thi công lắp đặt đường ống dẫn khí, tuyến ống Cái Mép

Tài liệu này trình bày công tác thi công khoan ngầm lắp đặt đường ống dẫn khí từ kho LNG Hải Linh đến trạm phối phối khí GDS thuộc dự án “Tuyến ống Cái Mép-Phú Mỹ và trạm phân phối khí Phú Mỹ - Giai đoạn I” theo các yêu cầu sau:

1. Giới thiệu chúng

1.1 Tổng quan về dự án

      Khu công nghiệp Phú Mỹ và Cái Mép thuộc vùng trọng điểm kinh tế trọng điểm phía Nam thành phố Hồ Chí Minh - Đồng Nai - Bà Rịa Vũng Tàu - Bình Dương đang thu hút rất nhiều các dự án đầu tư trong thời gian gần đây.

Dự án tuyến ống Cái Mép-Phú Mỹ và trạm phân phối khí Phú Mỹ (Giai đoạn I): Tuyến ống ngầm và trạm phân phối khí sẽ được thiết kế, thi công lắp đặt và vận hành tuân thủ Nghị định số 13/2011/NĐ-CP và Nghị định số 25/2019/NĐ-CP về an toàn công trình dầu khí trên đất liền và các tiêu chuẩn liên quan như: API 1104, ASME B31.8, ASME B31.3,

      Thuộc dự án: Tuyến ống Cái Mép - Phú Mỹ và Trạm phân phối khí Phú Mỹ (Giai đoạn I)

      Địa điểm: Đi qua KCN Cái Mép, KCN Phú Mỹ 2, KCN Phú Mỹ 1, Thị xã Phú Mỹ, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

2. Mục đích của quy trình

Tài liệu này trình bày công tác thi công khoan ngầm lắp đặt đường ống dẫn khí từ kho LNG Hải Linh đến trạm phối phối khí GDS thuộc dự án “Tuyến ống Cái Mép-Phú Mỹ và trạm phân phối khí Phú Mỹ - Giai đoạn I” theo các yêu cầu sau:

  • Tuân thủ các yêu cầu thiết kế.
  • Xác định và thống nhất các bước tiến hành công việc để tạo thuận lợi cho thi công và nghiệm thu công trình.
  • Bảo đảm chất lượng, tiến độ thi công.
  • Chấp hành các yêu cầu về an toàn, vệ sinh môi trường, phòng chống cháy nổ và an ninh trong khu vực thi công và các vùng lân cận.

2. Phạm vi công việc

Phạm vi công việc thực hiện trong tài liệu này do nhà thầu thực hiện là công tác thi công lắp đặt đường ống dẫn khí 12” từ Kho LNG Hải Linh tới trạm GDS.

Các thông số cơ bản của tuyến ống 12”:

+ Đường kính ngoài D300 mm; dày 14.3mm

+ Vật liệu : API 5L Gr.X65M, PSL2, LSAW, 2.8mm 3LPE Coating.

+ Áp suất thiết kế/ áp suất vận hành: 86 barg/ 56 barg

+ Chống ăn mòn: 3LPE dày 2.8mm + hệ thống cathodic

3. Đặc điểm địa hình tuyến ống đi qua

Thi công lắp đặt đường ống khí nén bắt đầu từ Km 0+000 tại kho LNG Hải Linh đi qua địa hình chủ yếu là men dọc đường trong khu công nghiệp với cao độ có chỗ đến -4,03 m so với cao độ Hòn Dấu đến Km 7+ 974.3 tại trạm phân phối khí GDS và có 7 đoạn băng qua đường. Có 29 điểm tuyến ống được xác định, trong đó có 26 vị trí biểu thị góc chuyển hướng từ G002 đến G039. Có toạ độ và góc chuyển hướng như bảng bên dưới.

4. Sơ đồ tổ chức

5. Nhân lực và thiết bị chính cho thi công tuyến ống

Bố trí nhân lực và thiết bị chính thi công ống trong hào như sau:

5.1 Nhân lực

STT

Nhân lực

Số lượng

Ghi chú

I.

Nhân lực gián tiếp

1

Chỉ huy trưởng

02

2

Giám sát thi công

04

3

Giám sát an toàn

02

4

QA/QC

02

5

Trắc đạc

01

II.

Nhân lực trực tiếp

1

Thợ lắp ráp

18

2

Thợ hàn

12

3

Thợ bọc mối nối 3LPE

06

4

Thợ vận hành, xe máy

10

5

Lao động phổ thông

10

5.2 MMTB chính

STT

Chủng loại thiết bị

Số lượng

Ghi chú

1

Máy đào thuận 0,8-1m3

04

2

Cẩu thuỷ lực 30T

05

3

Cẩu thuỷ lực 70T

01

4

Máy hàn que 400- 500 A

12

5

Máy hàn Tig-500A

12

6

Máy kiểm tra lớp bọc ( HOLYDAY TEST)

01

7

Máy phát điện sản xuất: 125-250 KVA

03

8

Máy nén khí 17m3/h

02

9

Tủ sấy que hàn lớn

01

10

Tủ sấy que hàn cá nhân

12

11

Máy khoan cầm tay

10

12

Máy nén áp lực + Recorder

01

13

Máy khoan ống ngầm HDD

01

14

Máy toàn đạc

01

15

Máy bơm nước

04

16

Bộ trộn dung dịch khoan 2000L

01

STT

Chủng loại thiết bị

Số lượng

Ghi chú

17

Bộ định vị đầu khoan

01

18

Máy đo khoảng cách bằng tia laser

01

19

Máy đo sâu

01

20

Bộ đàm

03

21

Xe bồn chở nước sạch

01

22

Cừ lasen

2304

Một số máy móc thiết bị khác sẽ được huy động không thường xuyên tuỳ theo yêu cầu công việc.

6. Biện pháp thi công lắp đặt đường ống khí nén

6.1 Biện pháp thi công tuyến ống đào hở.

6.1.1 Tổng quan về biện pháp thi công khoan ngầm

Với đặc điểm địa hình đường ống dẫn khí như trên, phương án thi công tuyến ống đào hở do nhà thầu khoan ngầm thực hiện bao gồm các công việc chính như sau:

*)       Thiết lập các bãi thi công, tổ hợp và hàn ống trên bãi sau đó đặt ống xuống hào. Đoạn tuyến ống tổ hợp có thể từ 5 đoạn ống 12m trở lên, tùy vào địa hình và trắc dọc của từng đoạn tuyến. Trình tự các công tác thi công do nhà thầu thực hiện cơ bản như sau:

+       Thiết lập các khu vực thi công.

+       Vận chuyển máy móc thiết bị phục vụ thi công từ điểm tập kết đến bãi thi công.

+       Hàn, nối chuỗi ống, kiểm tra NDT, bọc mối nối và đặt ống xuống hào.

+       Hàn nối các chuỗi ống lại với nhau tại những vị trí đấu nối (tie-in) theo tính toán, đặt ống xuống hào.

*)       Việc tổ hợp các ống trên bãi gồm các bước sau:

+       Chuẩn bị gối cát.

+       Phân bố gối cát và căn chỉnh cao độ gối cát. Một ống dài 12m sẽ nằm trên 2-3 gối cát.

+       Cẩu đặt ống lên gối cát.

+       Căn chỉnh cao độ ống sau khi đặt trên gối cát và lắp nối 2 ống. Việc căn chỉnh cao độ của ống có thể dùng gối kết hợp với palang xích hoặc dùng cẩu tự hành. Sau khi căn chỉnh cao độ và khe hở giữa các ống mối nối ống sẽ được đính bằng các con bọ hoặc các bản mã có vật liệu tương đương với vật liệu ống.

+        Nghiệm thu mối nối ống.

+       Hàn mối nối ống.

+       Hình ảnh minh họa tổ hợp ống trên gối cát:

*)       Dựa trên đặc tính các đường tiếp cận tuyến, mặt bằng thi công thực tế của từng đoạn và các góc chuyển hướng, một số đường ống hiện hữu thì biện pháp thi công tuyến ống 12 inch đào hở từ Km 0+000 đến Km 4+302,6 được chia thành 06 phân đoạn như bảng sau:

STT

Tên phân đoạn

Đoạn tuyến (Lý trình)

Chiều dài đoạn tuyến (m)

Ghi chú

1

Đoạn I-1

J1 tờ 2/17 đến J2 tờ 4/17

(1710.P1-FD-PL-09-DWG-0102)

38.5

Trong kho HL 

2

Đoạn I-2

J2 tờ 4/17 đến J2 tờ 8/17

(1710.P1-FD-PL-09-DWG-0102)

135.3

Trong kho HL 

3

Đoạn I-3

J2 tờ 8/17 đến J6 tờ 8/17

(1710.P1-FD-PL-09-DWG-0102)

37

Trong kho HL 

4

Đoạn I-4

J6 tờ 8/17 đến J2 tờ 10/17

(1710.P1-FD-PL-09-DWG-0102)

41.5

Trong kho HL 

5

Đoạn I-5

J2 tờ 10/17 đến J3 tờ 10/17

(1710.P1-FD-PL-09-DWG-0102)

12

Trong kho HL 

6

Đoạn I-6

J3 tờ 10/17 đến J4 tờ 11/17

(1710.P1-FD-PL-09-DWG-0102)

39.5

Trong kho HL 

7

Đoạn I-7

J4 tờ 11/17 đến J4 tờ 12/17

(1710.P1-FD-PL-09-DWG-0102)

32

Trong kho HL 

8

Đoạn I-8

J4 tờ 12/17 đến J2 tờ 15/17

(1710.P1-FD-PL-09-DWG-0102)

85.5

Trong kho HL 

9

Đoạn I-9

J2 tờ 15/17 đến J1 tờ 17/17

(1710.P1-FD-PL-09-DWG-0102)

72.7

Trong kho HL 

10

Đoạn I-10

J1 tờ 17/17 đến J3 tờ 17/17

(1710.P1-FD-PL-09-DWG-0102)

17.5

Trong kho HL 

11

Đoạn II-1

Km0+470.7 - Km0+760

289.3

 

12

Đoạn II-2

Km1+298 - Km2+174

876

 

13

Đoạn II-3

Km2+280 - Km2+760

480

 

14

Đoạn II-4

Km2+960 – Km3+980

1020

 

15

Đoạn II-5

Km4+180 - Km 4+302.6

122.6

 

*  Biện pháp thi công cho từng phân đoạn cụ thể như sau:

+ Đoạn I-1 đến I-10: Từ Joint 1 tờ 12/17 đến J3 tờ 17/17 của bản vẽ 1710.P1-FD-PL-09-DWG-0102, các đoạn này nằm trong địa phận của Cty TNHH Hải Linh. Biện pháp thi công đường ống dẫn khí của các đoạn này cụ thể như sau:

  • Đoạn I-1: Sẽ lắp sau cùng để kết nối vào tuyến ống phóng thoi sau khi tuyến ống phóng thoi được thi công xong.
  • Đoạn I-2: Được kết nối bởi 11 đoạn ống dài 12m, sau khi chế tạo và bọc mối nối hàn xong sẽ được cẩu hạ xuống hào bởi 3 cẩu 25 Tấn.
  • Đoạn I-3: Được kết nối bởi 3 đoạn ống dài 12m và 1 hot bend 59.7 độ, sau khi chế tạo và bọc mối nối hàn xong sẽ được cẩu hạ xuống hào bởi 2 cẩu 25 Tấn.
  • Đoạn I-4: Được kết nối bởi 3 đoạn ống dài 12m và 1 hot bend 90 độ. Phương án thi công phân đoạn này tương tự như phân đoạn I-3.
  • Đoạn I-5: Đoạn này gồm 1 ống 12m, đi ngang đường công vụ, sẽ được hạ và đấu nối dưới hào sau khi thi công xong đoạn I-4 và đoạn I-6 để đảm bảo giao thông qua đoạn đường công vụ này được thông suốt.
  • Đoạn I-6, I-7 và I-9 phương án thi công tương tự như phân đoạn I-3, sử dụng 2 cẩu 25 Tấn để hạ ống xuống hào.
  • Đoạn I-8 phương án thi công tương tự như đoạn I-2, sử dụng 3 cẩu 25 Tấn để hạ phân đoạn này xuống hào.
  • Đoạn I-10: Đoạn này được kết nối bởi 2 ống 12m và một hot bend 90 độ, sau đó kết nối tới điểm tại lý trình Km0+470.7 nằm ngoài kho Hải Linh. Cao độ của đoạn này là +0.18m so với cao độ Hòn Dấu. Đoạn này nằm giữa hai cột điện nên chỉ đào hào có bề rộng 1m, hai bên có gia cố cừ tràm với chiều dài cừ tràm là 4m.
  • Với các đầu ống sau khi đã hạ xuống hào mà chưa kết nối ngay sẽ được hàn bịt vào đầu ống bằng tấm tôn dầy 4-6mm, có đường Ø550 mm vật liệu thép carbon thường để tránh bị nước và đất cát xâm nhập vào trong lòng ống. Việc hàn tấm bịt với ống sẽ được thực hiện trước khi cẩu ống xuống hào. Việc hàn tấm bịt đầu ống sẽ được áp dụng cho tất cả các đầu ống hạ xuống hào mà chưa được kết nối ngay. Tại các vị trí hai đầu ống này sẽ được đào sâu hơn cao độ thiết kế tối thiểu 500 mm để thuận tiện cho việc bơm nước cũng như thi công cắt, lắp, hàn, NDT, bọc ống, … tất cả các vị trí này sẽ được cừ để đảm bảo bùn đất không bị sụt lún trong quá trình thi công, dùng 2 thang để di chuyển xuống hố một số thuận tiện và an toàn.

+  Đoạn II-1: Km0+470.7 đến Km0+760, cả đoạn dài 289.3m, độ sâu đặt ống từ 2m đến 2,5m so với mặt đất tự nhiên. Do đoạn này vị trí thi công đặt gần vị trí các cột điện trung thế nên cần phải cừ tại chân cột điện để đảm bảo an toàn cho cột điện và quá trình thi công. Đoạn này được chia thành 3 đoạn nhỏ như sau:

  • Đoạn II-1-1: Từ Km0+470.7 đến Km0+638 dài 168m, được tổ hợp từ 14 đoạn có chiều dài 12m. Cả đoạn này sau khi kết nối, kiểm tra NDT và bọc ống xong sẽ được cẩu xuống hào bằng 3 cầu 25 Tấn.
  • Đoạn II-1-2: Từ Km0+638 đến Km0+746 dài 108m, được tổ hợp từ 9 đoạn có chiều dài 12m. Cả đoạn này sau khi kết nối, kiểm tra NDT và bọc ống xong sẽ được cẩu xuống hào bằng 3 cầu 25 Tấn.
  • Đoạn II-1-3: Từ Km0+746 đến Km0+760 dài 14m, Đoạn này sẽ được kết nối với đoạn khoan ngang từ lý trình Km0+760 đến Km1+160 sau khi đoạn khoan ngang nói trên được thi công hoàn thiện.

Các ống 12m sẽ được đặt lên gối cát để thi công cắt, lắp, hàn và bọc mối nối hàn như các bước đã nêu ở trên. Các ống sẽ được đặt trên gối cát ở cao độ tự nhiên của mặt đất, cách miệng hố đào theo thiết kế là 1m như hình dưới đây:

Tại vị trí G27, G28 do gần vị trí mép sông nên khi thi công vị trí này cần phải cừ chắn chắn, dùng đất tạo bờ xung quang để đảm bảo nước thủy chiều không xâm nhập vào hố nhằm đảm bảo yêu cầu an toàn cũng như kỹ thuật thi công khoan ngầm.

Do vị trí nền đất yếu nên nếu không dùng được cẩu thùng để vận chuyển ống ra vị trí thi công thì sẽ dùng biện pháp dùng xe bánh xich, hoạc lót tôn để vận chuyển ống cũng như vị trí đặt cẩu đảm bảo an toàn.

 

+  Đoạn II-2: Km1+298 đến Km2+174, cả đoạn dài 876m, độ sâu đặt ống từ 2m đến 3,5m so với mặt đất tự nhiên. Đoạn này nằm dọc đường đang thi công. Khi thi công tuyến ống ngầm cần có sự đồng ý của đơn vị đang thi công đường tại đoạn này. Do vị trí nền đất yếu nên nếu không dùng được cẩu thùng để vận chuyển ống ra vị trí thi công thì sẽ dùng biện pháp dùng xe bánh xich, hoạc lót tôn để vận chuyển ống cũng như vị trí đặt cẩu đảm bảo an toàn.

Với các đầu ống sau khi đã hạ xuống hào mà chưa kết nối ngay sẽ được hàn bịt vào đầu ống bằng tấm tôn dầy 4-6mm, có đường Ø550 mm vật liệu thép carbon thường để tránh bị nước và đất cát xâm nhập vào trong lòng ống. Việc hàn tấm bịt với ống sẽ được thực hiện trước khi cẩu ống xuống hào. Việc hàn tấm bịt đầu ống sẽ được áp dụng cho tất cả các đầu ống hạ xuống hào mà chưa được kết nối ngay. Tại các vị trí hai đầu ống này sẽ được đào sâu hơn cao độ thiết kế tối thiểu 500 mm để thuận tiện cho việc bơm nước cũng như thi công cắt, lắp, hàn, NDT, bọc ống, … tất cả các vị trí này sẽ được cừ để đảm bảo bùn đất không bị sụt lún trong quá trình thi công lắp đặt đường ống dẫn khí, dùng 2 thang để di chuyển xuống hố một số thuận tiện và an toàn.

Đoạn này được chia thành 5 đoạn nhỏ như sau:

  • Đoạn II-2-1: Từ Km1+298 đến Km1+310 dài 12m, đoạn này sẽ được tổ hợp sau cùng để kết nối với điểm cuối của đoạn khoan ngang tại lý trình Km1+298 sau khi đoạn khoan ngang này được thi công hoàn thiện.
  • Đoạn II-2-2: Từ Km1+310 đến Km1+730 dài 420m, được tổ hợp từ 35 đoạn có chiều dài 12m. Cả đoạn này sau khi kết nối xong và hoàn tất các thủ tục kiểm tra sẽ được cẩu hạ xuống hào đã đào đủ cao độ thiết kế theo các bước sau:

       Sử dụng 04 cẩu 50 Tấn cho công việc nâng hạ ống, khoảng cách giữa các cẩu từ 25-30m.         

       Cả đoạn này cẩu sẽ đứng ở vị trí đường đang làm, bán kính cẩu đến tâm ống cần đặt là 16m.

       Đưa ống vào vị trí mương đào: Dùng 04 cẩu đồng thời nâng ống cách mặt đất khoảng 1m, cẩu số 4, cẩu số 3 và cẩu số 2 cùng ra cần để đưa ống vào vị trí mương đào nhưng cẩu số 4 ra cần nhanh hơn cẩu số 3 và cẩu số 3 ra cần nhanh hơn cẩu số 2 để có độ cong của ống đều (như hình vẽ), cẩu số 1 giữ nguyên.

       Hạ ống: Cẩu số 4 và cẩu số 3 bắt đầu hạ cần để đưa ống xuống mương, tốc độ của cẩu số 3 chậm hơn so với cẩu số 4, cẩu số 2 cũng hạ cần để cùng lúc kết hợp đưa ống xuống mương nhưng tốc độ hạ cần bằng 1/2 cẩu số 3 để ống vẫn ở tư thế treo (như hình vẽ), cẩu số 1 giữ nguyên.

       Sau khi cẩu số 4 và cẩu số 3 đã đưa ống xuống đáy mương đào, tháo cáp móc ống để cẩu di chuyển đến vị trí mới (như hình vẽ), cẩu số 1 và số 2 giữ nguyên.

       Lúc này cẩu số 4 và cẩu số 3 đã ở vị trí mới sẽ nâng ống với cao độ 1m như ban đầu, cẩu số 2 sẽ hạ cần để hạ ống xuống đáy mương, cùng lúc cẩu số 1 sẽ hạ cần tương tự như bước 4.

       Quá trình hạ ống cứ thế tiếp diễn, đến khi tất cả đường ống được hạ hết xuống mương đào.

Công tác lấp đất chôn ống sẽ tiến hành song song với quá trình hạ ống, đất chỉ được lấp khi ống đã vào đúng tâm của mương đào (ống phải đi đúng tim tuyến và cao độ như thiết kế).

  • Đoạn II-2-3: Từ Km1+730 đến Km1+742 dài 12m, đoạn này là đoạn nối giữa đoạn II-2-2 và II-2-4. Đoạn này sẽ được đấu nối sau khi 2 đoạn II-2-2 và II-2-4 được thi công xong để lấy đường cho máy xúc vào đào hào.
  • Đoạn II-2-4: Từ Km1+742 đến Km2+162 dài 420m, được tổ hợp từ 35 đoạn có chiều dài 12m. Phương án thi công đoạn này tương tự như Phương pháp thi công đoạn II-2-2 đã nêu trên.
  • Đoạn II-2-5: Từ Km2+162 đến Km2+174 dài 12m, đoạn này sẽ được tổ hợp sau cùng để kết nối với điểm đầu của đoạn khoan ngang tại lý trình Km2+174 đến Km2+280 sau khi đoạn khoan ngang này được thi công hoàn thiện.

+  Đoạn II-3: Km2+280 đến Km2+760, cả đoạn dài 480m, độ sâu đặt ống từ 2m đến 3,5m so với mặt đất tự nhiên. Đoạn này được chia thành 3 đoạn nhỏ như sau:

  • Đoạn II-3-1: Từ Km2+280 đến Km2+292 dài 12m, đoạn này sẽ được tổ hợp sau cùng để kết nối với điểm cuối của đoạn khoan ngang tại lý trình Km2+280 (đoạn khoan ngang từ Km2+174 đến Km2+280) sau khi đoạn khoan ngang này được thi công hoàn thiện.
  • Đoạn II-3-2: Từ Km2+292 đến Km2+748 dài 456m, được tổ hợp từ 38 đoạn ống có chiều dài khoảng12m. Cả đoạn này sau khi kết nối xong và hoàn tất các thủ tục kiểm tra sẽ được cẩu hạ xuống hào đã đào đủ cao độ thiết kế bằng 04 cẩu 50 Tấn, tương thự như đoạn II-2-2 đã trình bày ở trên.
  • Đoạn II-3-3: Từ Km2+748 đến Km2+760 dài 12m, đoạn này sẽ được tổ hợp sau cùng để kết nối với điểm đầu của đoạn khoan ngang tại lý trình Km2+760 (đoạn khoan ngang từ Km2+760 đến Km2+960) sau khi đoạn khoan ngang này được thi công hoàn thiện.

Với các đầu ống sau khi đã hạ xuống hào mà chưa kết nối ngay sẽ được hàn bịt vào đầu ống bằng tấm tôn dầy 4-6mm, có đường Ø550 mm vật liệu thép carbon thường để tránh bị nước và đất cát xâm nhập vào trong lòng ống. Việc hàn tấm bịt với ống sẽ được thực hiện trước khi cẩu ống xuống hào. Việc hàn tấm bịt đầu ống sẽ được áp dụng cho tất cả các đầu ống hạ xuống hào mà chưa được kết nối ngay. Tại các vị trí hai đầu ống này sẽ được đào sâu hơn cao độ thiết kế tối thiểu 500 mm để thuận tiện cho việc bơm nước cũng như thi công cắt, lắp, hàn, NDT, bọc ống, … tất cả các vị trí này sẽ được cừ để đảm bảo bùn đất không bị sụt lún trong quá trình thi công, dùng 2 thang để di chuyển xuống hố một số thuận tiện và an toàn.

+       Đoạn II-4: Km2+960 đến Km3+980, cả đoạn dài 1020m, độ sâu đặt ống từ 2m đến 3,5m so với mặt đất tự nhiên. Đoạn này được chia thành 7 đoạn nhỏ như sau:

  • Đoạn II-4-1: Từ Km2+960 đến Km2+972 dài 12m, đoạn này sẽ được tổ hợp sau cùng để kết nối với điểm cuối của đoạn khoan ngang tại lý trình Km2+960 (đoạn khoan ngang từ Km2+760 đến Km2+960) sau khi đoạn khoan ngang này được thi công hoàn thiện.
  • Đoạn II-4-2: Từ Km2+972 đến Km3+296 dài 324m, được tổ hợp từ 27 đoạn ống có chiều dài khoảng 12m. Cả đoạn này sau khi kết nối xong và hoàn tất các thủ tục kiểm tra sẽ được cẩu hạ xuống hào đã đào đủ cao độ thiết kế bằng 04 cẩu 50 Tấn, tương thự như đoạn II-2-2 đã trình bày ở trên.
  • Đoạn II-4-3: Từ Km3+296 đến Km3+308 dài 12m, đoạn này là đoạn nối giữa đoạn II-4-2 và II-4-4. Đoạn này sẽ được đấu nối sau khi 2 đoạn II-4-2 và II-4-4 được thi công xong để lấy đường cho máy xúc vào đào hào.
  • Đoạn II-4-4: Từ Km3+308 đến Km3+632 dài 324m, được tổ hợp từ 27 đoạn ống có chiều dài khoảng 12m. Cả đoạn này sau khi kết nối xong và hoàn tất các thủ tục kiểm tra sẽ được cẩu hạ xuống hào đã đào đủ cao độ thiết kế bằng 04 cẩu 50 Tấn, tương thự như đoạn II-2-2 đã trình bày ở trên.
  • Đoạn II-4-5: Từ Km3+632 đến Km3+644 dài 12m, đoạn này là đoạn nối giữa đoạn II-4-4 và II-4-6. Đoạn này sẽ được đấu nối sau khi 2 đoạn II-4-4 và II-4-6 được thi công xong để lấy đường cho máy xúc vào đào hào.
  • Đoạn II-4-6: Từ Km3+644 đến Km3+968 dài 324m, được tổ hợp từ 27 đoạn ống có chiều dài khoảng 12m. Cả đoạn này sau khi kết nối xong và hoàn tất các thủ tục kiểm tra sẽ được cẩu hạ xuống hào đã đào đủ cao độ thiết kế bằng 04 cẩu 50 Tấn, tương thự như đoạn II-2-2 đã trình bày ở trên.
  • Đoạn II-4-7: Từ Km3+968 đến Km3+980 dài 12m, đoạn này sẽ được tổ hợp sau cùng để kết nối với điểm đầu của đoạn khoan ngang tại lý trình Km3+980 (đoạn khoan ngang từ Km3+980 đến Km4+180) sau khi đoạn khoan ngang này được thi công hoàn thiện.

Với các đầu ống sau khi đã hạ xuống hào mà chưa kết nối ngay sẽ được hàn bịt vào đầu ống bằng tấm tôn dầy 4-6mm, có đường Ø550 mm vật liệu thép carbon thường để tránh bị nước và đất cát xâm nhập vào trong lòng ống. Việc hàn tấm bịt với ống sẽ được thực hiện trước khi cẩu ống xuống hào. Việc hàn tấm bịt đầu ống sẽ được áp dụng cho tất cả các đầu ống hạ xuống hào mà chưa được kết nối ngay. Tại các vị trí hai đầu ống này sẽ được đào sâu hơn cao độ thiết kế tối thiểu 500 mm để thuận tiện cho việc bơm nước cũng như thi công cắt, lắp, hàn, NDT, bọc ống, … tất cả các vị trí này sẽ được cừ để đảm bảo bùn đất không bị sụt lún trong quá trình thi công khoan ngang định hướng, dùng 2 thang để di chuyển xuống hố một số thuận tiện và an toàn.

+       Đoạn II-5: Km4+180 đến Km4+302.6, cả đoạn dài 122.6m, độ sâu đặt ống từ 4m đến 4,5m so với mặt đất tự nhiên. Đoạn này được chia thành 2 đoạn nhỏ như sau:

  • Đoạn II-5-1: Từ Km4+180 đến Km4+288 dài 108m, được tổ hợp từ 9 đoạn ống có chiều dài khoảng 12m. Cả đoạn này sau khi kết nối xong và hoàn tất các thủ tục kiểm tra sẽ được cẩu hạ xuống hào đã đào đủ cao độ thiết kế bằng 03 cẩu 50 Tấn để kết nối với điểm cuối của đoạn khoan ngang tại lý trình Km4+180, sau khi đoạn khoan ngang này được thi công hoàn thiện.
  • Đoạn II-5-2: Từ Km4+288 đến Km4+302.6 dài 14.6m, đoạn này sẽ được tổ hợp sau cùng để kết nối với điểm đầu của đoạn khoan ngang tại lý trình Km4+302.6, sau khi đoạn khoan ngang này được thi công hoàn thiện.

Với các đầu ống sau khi đã hạ xuống hào mà chưa kết nối ngay sẽ được hàn bịt vào đầu ống bằng tấm tôn dầy 4-6mm, có đường Ø550 mm vật liệu thép carbon thường để tránh bị nước và đất cát xâm nhập vào trong lòng ống. Việc hàn tấm bịt với ống sẽ được thực hiện trước khi cẩu ống xuống hào. Việc hàn tấm bịt đầu ống sẽ được áp dụng cho tất cả các đầu ống hạ xuống hào mà chưa được kết nối ngay. Tại các vị trí hai đầu ống này sẽ được đào sâu hơn cao độ thiết kế tối thiểu 500 mm để thuận tiện cho việc bơm nước cũng như thi công cắt, lắp, hàn, NDT, bọc ống, … tất cả các vị trí này sẽ được cừ để đảm bảo bùn đất không bị sụt lún trong quá trình thi công lắp đặt đường ống dẫn khí, dùng 2 thang để di chuyển xuống hố một số thuận tiện và an toàn. 

6.1.2 Phương án giao nhận, vận chuyển và bảo quản vật tư, thiết bị thi công đường ống dẫn khí

6.1.2.1 Công tác kiểm tra, giao nhận vật tư

Trong quá trình nhận vật tư, thiết bị, người kiểm soát vật tư thiết bị sẽ kiểm tra sơ bộ bằng mắt nhằm xác định tính nguyên vẹn, không biến dạng do va đập trong quá trình vận chuyển. Những kiểm tra này nhằm làm rõ các hư hại do biến dạng, móp méo, cháy xém, sai qui định hoặc những nguyên nhân khác gây ra cho vật tư… Những vật tư đạt điều kiện sẽ được giao nhận tại kho bãi tập kết vật tư của Hải Linh tại trạm GDS. Những vật tư bị trầy, xước lớp bọc bảo vệ nhỏ cũng sẽ được tiếp nhận, và nhà thầu sẽ xử lý bọc lại những vị trí này. Vật tư và phụ gia để bọc những chỗ hỏng hóc này sẽ do chủ đầu tư cấp. Ngược lại, những vật tư bị hư hại, sai lệch mác, ký hiệu, nhãn dán do quá trình vận chuyển sẽ được trả lại. Khi kiểm tra vật tư cần chú ý tới các thông số sau:

  • Số lượng, chủng loại vật tư;
  • Đặc tính, các thông số  kỹ thuật;
  • Tính nguyên vẹn của vật tư;
  • Lặp biên bản nghiệm thu và bàn giao vật tư

6.1.2.2 Công tác bảo quản vật tư

Vận chuyển, sắp xếp vật tư đến công trường thi công sao cho phù hợp chủng loại và số lượng và đảm bảo thời gian, chính xác.

Sau khi tiếp nhận, vật tư ống được lưu trữ tại bãi thi công tạm hoặc trải dài dọc theo tuyến để lắp đặt tùy thuộc vào địa hình của từng đoạn tuyến thi công. Hai đầu ống luôn được bịt kín bởi cap bịt bằng nhựa hoặc bằng bạt, để tránh cho nước, đất, cát, bụi bận,… xâm nhập vào trong lòng ống. Ống hot bend sẽ được đưa vào kho để bảo quản tránh trường hợp hỏng hóc, han rỉ do thời tiết. Để đảm bảo tốt công tác bảo quản cần chú ý tới các vấn đề sau:

  • Bố trí theo từng loại vật tư ở vị trí thích hợp;
  • Nơi để vật tư đảm bảo thông thoáng;
  • Hai đầu ống luôn được bịt bởi cap bịt hoặc bạt;
  • Ống trải dài theo tuyến được kê cao trên gối cát.
  • Lập danh mục, theo dõi vật tư xuất nhập;
  • Chọn thiết bị để vận chuyển vật tư phù hợp.

6.2.1.3 Công tác vận chuyển vật tư, MMTB

Vật tư sẽ được vận chuyển từ bãi tập kết, kho chứa ra vị trí lắp đặt tại công trường bằng xe đầu kéo, cẩu nâng hạ, chuyển ống tới vị trí lắp đặt. Công tác nâng chuyển vật tư phải đảm bảo an toàn cho người, máy móc thiết bị cũng như vật tư không bị va chạm, hỏng hóc trong quá trình vận chuyển. Việc cẩu nâng hạ ống phải được tuân thủ nghiêm ngặt về quy trình bảo vệ ống, tất cả các thiết bị như xích, cáp, dây thừng, móc sử dụng để bốc xếp phải có đệm để bảo vệ ống và lớp bọc.

Vật tư chuyển từ kho GDS về địa phận của Cty TNHH Hải Linh, từ Km 0+000 đến Km 0+470.7. Cả đoạn này cần nối từ khoảng 40 đoạn ống dài 12m. 44 đoạn ống này sẽ được tập kết thành 03 khu vực trong Cty Hải Linh để thuận tiện cho việc thi công. Việc vận chuyển ống vào trong Cty Hải Linh cũng sẽ chia thành 2 đến 3 lần tùy thuộc vào thời điểm thi công. Vị trí bãi tập kết ống cụ thể phải được sự chấp thuận của chủ đầu tư.

Các đoạn còn lại từ Km1000 đến KmKm2+500 có chung đặc điểm là chạy dọc theo tuyến đường đang thi công. Các đoạn này địa hình phức tap ( cát của đơn vị làm đường đắp cao tại vị trí đi ống, đi qua kênh mương, nền đất yếu…) trong trường hợp không dùng cẩu thùng để vận chuyển ống được thì sẽ dùng xe múc bánh xính để vận chuyển hoạc lót tôn để cẩu thùng đi qua.

6.1.3 Thiết lập bãi thi công đường ống dẫn khí

Bãi thi công đường ống dẫn khí được thiết kế trải dài dọc theo tuyến để đấu nối các đoạn ống, trong đó phải chứa đựng được các yêu cầu sau:

Các đoạn còn lại từ Km1000 đến KmKm2+500 có chung đặc điểm là chạy dọc theo tuyến đường đang thi công. Các đoạn này địa hình phức tap ( cát của đơn vị làm đường đắp cao tại vị trí đi ống, đi qua kênh mương, nền đất yếu…) nên cần dùng máy xúc gầu để tạo bãi tập kết đặt ống phù hợp

  • Cẩu 25-50 tấn có thể di chuyển và làm việc nếu đường xá thuận lợi cho việc di chuyển.
  • Cấu tạo nền bãi đạt được tải trọng, đảm bảo được việc cẩu ống xuống hào.

Tại những vị trí nền đất trũng và yếu có thể dùng máy xúc gầu nghịch để hạ các đoạn ống ngắn xuống hào.

6.1.4 Thiết lập các công trình tạm

Tại các bãi thi công đường ống dẫn khí phải xây dựng lán trại công trường và các dịch vụ hậu cần ăn ngủ, y tế cho lực lượng thi công tại chỗ. Yêu cầu đặt ra tại các khu vực được quy hoạch phải đảm bảo được các yêu cầu tối thiểu như:

  • Có đường bộ tiếp cận
  • Có khả năng sơ tán trong trường hợp khẩn cấp.
  • Ngoài ra hệ thống kho bãi cũng sẽ được Hatasi thiết lập phù hợp với các yêu cầu kỹ thuật của dự án.

6.1.5 Kiểm soát vật tư trước khi thi công lắp đặt đường ống dẫn khí

  • Độ ô van của ống D = Dmax – Dmin   D/100
  • Khuyết tật cục bộ: Kiểm tra bằng mắt các khuyết tật như: phồng, lõm, lỗ nhỏ … trên bề mặt ống, khi phát hiện các khuyết tật cần đánh giá chính xác xem có đủ tiêu chuẩn sử dụng hay không.
  • Kiểm tra lại các khuyết tật đã phát hiện.
  • Cắt các khuyết tật hoặc loại bỏ ống.

6.1.6 Làm sạch và bảo vệ ống

Ống phải được làm sạch trước khi lắp ráp. Sử dụng chổi để cọ vảy, đánh gỉ, … sau đó dùng máy nén thổi có áp suất thích hợp để làm sạch các chất bẩn. Chỉ hàn ống khi đã được làm sạch.

Toàn bộ ống phải được đóng kín cả ngày lẫn đêm để tránh gạch, đá vụn và chất bẩn xâm nhập vào. Đối với ống nằm trên giá chỉ cần đậy nắp, tuy nhiên đối với những đoạn ống dưới hào chưa được tổ hợp cần có biện pháp để nước không xâm nhập vào bên trong.

 

CÔNG TY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ & THIẾT KẾ XÂY DỰNG MINH PHƯƠNG

Địa chỉ: Số 28B Mai Thị Lựu, Phường Đa Kao, Q.1, TPHCM

Hotline:  0903649782 - (028) 3514 6426

Email: nguyenthanhmp156@gmail.com

 


(*) Xem thêm

Bình luận
  • Đánh giá của bạn
Đã thêm vào giỏ hàng