BIỆN PHÁP THI CÔNG KHOAN NGẦM 04 TUYẾN ỐNG CW DN2600
Tên công trình: Khoan kích ngầm 04 tuyến ống thép gia cố DN2800 và thi công kéo 04 tuyến ống CW DN2600
BIỆN PHÁP THI CÔNG KHOAN NGẦM 04 TUYẾN ỐNG CW DN2600
MỤC LỤC
1. GIỚI THIỆU CHUNG
1.1. Tổng quan dự án
1.1.1. Thông tin chung về công trình
1.2. Mục đích tài liệu
1.3. Các văn bản pháp lý
1.4. Định nghĩa và viết tắt
2. CÔNG TÁC CHUẨN BỊ THI CÔNG
3. NHÂN LỰC THI CÔNG
4. THIẾT BỊ THI CÔNG
5. CÔNG TRÌNH TẠM PHỤC VỤ THI CÔNG
6. TIẾN ĐỘ THI CÔNG KHOAN
7. VẬT TƯ THI CÔNG
8. CHIỀU SÂU, KHOẢNG CÁCH TỚI CÁC CÔNG TRÌNH NGẦM
9. BIỆN PHÁP THI CÔNG
9.1. Khảo sát
9.2. Huy động máy móc thiết bị và nhân lực
9.3. Gia cố mặt đường khu vực khoan
9.4. Chuẩn bị công tác khoan
9.8. Công tác kéo ống CW DN2600
9.9. Công tác thu dọn vệ sinh và hoàn trả mặt bằng
10. BIỆN PHÁP ANTĐ, VSMT, PCCN và an ninh CÔNG TRƯỜNG
10.1. Quy định chung
10.2. An ninh
10.3. Vệ sinh môi trường
10.4. Phòng chống cháy nổ, an toàn giao thông nội bộ
10.5. An toàn lao động
1. GIỚI THIỆU CHUNG
1.1 Tổng quan dự án
1.1.1 Thông tin chung về công trình
Tên công trình: Khoan kích ngầm 04 tuyến ống thép gia cố DN2800 và thi công kéo 04 tuyến ống CW DN2600
Thuộc dự án: Điện nhiệt Vũng Áng II
Loại dự án, cấp công trình: Dự án thuộc nhóm B, Công trình Tuyến ống dẫn nước, Cấp II.
Địa điểm: Huyện Kỳ Anh, tĩnh Hà Tĩnh.
Danh sách máy móc thiết bị thi công khoan kích ngầm và thi công kéo ống CW DN2600
|
|
|||
|
|
|||
|
|
|||
|
|
|||
|
|
|||
|
|
|||
|
|
|||
|
|
|||
|
|
|||
|
||||
|
|
|||
|
|
|||
|
|
|||
|
|
|||
|
|
|||
|
|
|||
|
|
|||
18 |
Thiết bị dò tìm bằng radar xuyên đất |
01 |
|
|
19 |
Cần khoan dẫn hướng |
20 |
|
|
20 |
Đầu khoan và đầu khoan nông mở rộng |
07 |
|
|
21 |
Pa lăng 5 – 10 tấn |
01 |
|
|
22 |
Máy đóng cọc xà cừ / cừ lá sen |
01 |
|
|
Các thông số kỹ thuật của máy khoan GS – 700 – LS: (Xem thêm: Giàn khoan định hướng ngang kéo ống nhựa HPDE)
STT |
Các thông số |
|
1 |
||
2 |
||
3 |
||
4 |
||
4 |
||
6 |
5. CÔNG TRÌNH TẠM PHỤC VỤ THI CÔNG
Minh Phương sẽ vận chuyển 01 container 10 ft có chứa các MMTB, dụng cụ phục vụ thi công và các Công trình khác đặt tại bãi tập kết trong khu vực thi công khoan kích ngầm.
Văn phòng làm việc tại công trường:
Nhà ở của cán bộ/công nhân sẽ được thuê nhà dân các khu vực thi công khoảng 6 km.
Sử dụng máy phát điện 20kVA cung cấp điện để hàn ống. Nguồn nước phục vụ cho công tác khoan được cung cấp bằng xe bồn và các bồn nước di động.
6. TIẾN ĐỘ THI CÔNG KHOAN
Tiến độ thi công khoan ngầm được lập tính từ ngày Chủ đầu tư nhận được giấy phép chấp thuận thi công.
7. VẬT TƯ THI CÔNG
Danh mục vật tư chính thi công 04 đoạn tuyến ống ngầm qua đường, mỗi đoạn ống dài 39m bao gồm như sau:
STT |
Vật tư, thiết bị |
Std |
Facing |
Sch |
inch |
ĐV |
K.lượng |
1 |
Ống CW DN2600 |
|
BE |
40 |
|
m |
156 |
2 |
Ống thép gia cố DN2800 |
|
|
|
|
m |
156 |
8. CHIỀU SÂU, KHOẢNG CÁCH TỚI CÁC CÔNG TRÌNH NGẦM
Chiều sâu chôn ống khi băng qua đường được xác đinh dựa trên tiêu chuẩn API RP 1102, thông số đầu vào là chiều dày thành ống, độ sâu chôn ống qua đường, các thông số của đường và xe vận hành. Kiểm tra ứng suất trong ống so với ứng suất cho phép và tính mỏi của mối hàn so với giới hạn mỏi của mối hàn để đảm bảo ống không bị hư hại hay phá hủy trong quá trình vận hành.
9. BIỆN PHÁP THI CÔNG
9.1 Khảo sát
Khảo sát bố trí thi công khoan kéo ống ngầm
Đội thi công, Đội khảo sát bàn bạc tính toán trên thực tế đặc điểm nền đất, các trở ngại hiện hữu nếu có (đường dây, cáp ngầm, ống cống,…), xác định được vị trí đặt máy khoan, hàn tổ hợp ống CW DN2600 và hàn ống thép gia cố, mặt bằng chuẩn bị kéo, phương án thi công tập kết thiết bị, vật tư, các trở ngại có thể gặp và đề xuất giải pháp đẩy nhanh tiến độ (nếu cần thiết).
Như vậy có thể thấy khó khăn chủ yếu xuất phát từ điều kiện tự nhiên: mặt bằng, vị trí địa lý, thời tiết. Để khắc phục những khó khăn này và đẩy nhanh tiến độ nhà thầu khoan ngầm HDD xác định phải thực hiện theo các tiêu chí sau:
Huy động nguồn lực tối ưu cho mọi công đoạn.
Bố trí hợp lý nguồn lực để phối hợp nhịp nhàng giữa các công trường, với chính quyền địa phương, các cơ quan chức năng và Chủ đầu tư không tạo ra thời gian dừng nghỉ trong quá trình thi công.
Kiểm soát chặt chẽ, tìm ra các rủi ro tiềm ẩn, tập trung xử lý ngay ngăn ngừa những tiềm ẩn này phát triển thành sự cố.
9.2 Huy động máy móc thiết bị và nhân lực
Dựa trên các số liệu khảo sát, công ty khoan ngầm Minh Phương đã lựa chọn những thiết bị, vật tư phù hợp để tập kết tới công trình. Việc lựa chọn đúng và đủ đảm bảo thi công hiệu quả, đúng tiến độ và giảm thiểu các chi phí phát sinh.
Nhân lực thi công thực hiện dự án phải đảm bảo đã được đào tạo về an toàn và có các chứng chỉ chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực phụ trách.
9.3 Gia cố mặt đường khu vực khoan
Khi bắt đầu thi công khoan ngầm qua đường đơn vị thi công sẽ lắp biển báo hạn chế tốc độ 5 km/h.
Gia cố nền đường bằng rải các tấm thép dày 10 mm trên mặt đường tại vị trí khoan ngầm.
Cử người trực 24/24 h tại vị trí thi công để nhắc các phương tiện hạn chế tốc độ khi đi qua khu vực thi công.
Lỗ khoan được điền đầy bằng betonite, sau khi kéo ống được bơm trám băng hỗn hợp be tông mác thấp hoặc betong xi măng đất để bù vào phần lỗ khoan còn rỗng trong quá trình doa kéo ống.
Sau khi kéo ống phần lỗ khoan được gia cố bơm bù betong mác thấp hoặc betong xi măng đất được cố định giữ ổn định sau 72 tiếng trước khi dỡ lớp tôn gia cố bề mặt đường.
9.4 Chuẩn bị công tác khoan
Sử dụng máy toàn đạc điện tử xác định phạm vi khu vực thi công ngoài thực địa.
Xây dựng 04 tuyến ống đường kính 2600mm, có thể thay đổi số lượng đường ống với 2 đường ống (DN3700) ở giai đoạn kỹ sư chi tiết.
Hàng rào chắn, biển báo công trường
9.5. KHOAN KÍCH NGẦM ỐNG THÉP GIA CỐ DN2800
Kích thủy lực công suất lớn được sử dụng để đẩy các đốt ống đặc biệt xuyên vào trong lòng đất cùng với đầu máy gắn phía trước.
Công tác thi công hệ thống cống thoát nước bằng công nghệ khoan kích ngầm được thực hiện qua các bước như sau:
1. Khảo sát điều kiện, tình trạng đất nền trước khi thi công và đo đạc, xác định vị trí thi công.
2. Thi công giếng kích và giếng nhận.
- Giếng kích: Để có thể thi công khoan kích ngầm lắp đặt ống sâu 9.0m so với mặt đường thì độ sâu hố thi công tối thiểu sâu 9,5m. Kích thước tiết diện hố đào là: dài=3.0m; rộng = 3.0m; sâu=9.5m. Máy khoan kích được đặt ở độ cao +0m so với cao độ đáy giếng kích. Giếng kích được gia cố bằng cừ Larsen để chống sạt lở cho giếng kích trong suốt quá trình thi công.
- Giếng nhận: được đào đến độ sâu 9.5m so với mặt đường. Giếng này có tác dụng khai thông lỗ khoan, tiếp nhận ống và thi công tời kéo ống giúp định hướng ống. Tiết diện hố tiếp nhận có diện tích như sau: dài=3.0m; rộng = 3m; sâu=9.5m. Giếng nhận được gia cố cừ Larsen để chống sạt lở cho giếng nhận trong suốt quá trình thi công.
3. Định vị chính xác vị trí mắt mềm tại đầu ra giếng kích và đầu vào giếng nhận.
- Công tác định vị trí mắt mềm (Soft eye) được căn cứ vào cao độ thiết kế của đáy cống.
4. Vận chuyển các thiết bị thi công, các cống kích về công trường.
- Các cống kích có cấu tạo khác với cống thi công đào hở để phù hợp với công tác kích ống. Có 3 loại cống kích:
+ Cống thường (Standard pipe): Cống này có cấu tạo bình thường, chỉ có vị trí móc cẩu để hạ cống vào vị trí kích.
+ Cống bơm vữa Bentonite (Grouting pipe): Cống này có cấu tạo giống cống thường nhưng có thêm 3 lỗ bố trí cách nhau 120o theo chu vi của cống phục vụ công tác bơm vữa Bentonite bôi trơn xung quanh thành cống.
+ Cống trung gian (Intermediate pipe): Đây là một cặp cống bao gồm cống đực (Male pipe) và cống cái (Female pipe). Kích trung gian được bố trí giữa 2 cống này. Sau khi kích xong toàn bộ tuyến cống, kích trung gian được tháo dỡ và được đẩy khít lại với nhau.
5. Lắp đặt các thiết bị hỗ trợ trên mặt đất cho công tác kích: Xe cẩu, bể lắng bùn, xe hút bùn, máy phát điện, trạm bơm Bentonite.
- Trạm bơm Bentonite có mục đích bơm vữa Bentonite ra bên ngoài xung quanh thân ống để làm giảm lực ma sát giữa đất và thành ống.
6. Lắp đặt các thiết bị hỗ trợ trong giếng phục vụ công tác kích: Hệ thống bơm bùn, hệ thống thông gió, hệ thống điều khiển, hệ thống thủy lực, hệ thống điện, hệ thống bơm bentonite, hệ thống dẫn hướng bằng lazer, gioăng kích ngăn nước, tường phản lực.
7. Lắp đặt hệ thống kích chính và kết nối với các thiết bị hỗ trợ: Kích thủy lực, vòng kích đẩy: vòng đệm tiếp xúc giữa cống và kích chính, đầu khoan, kích trung gian (nếu có)
8. Vận hành hệ thống kích để đưa đầu khoan vào lòng đất bắt đầu công tác kích ống. Lắp các đốt cống nối tiếp theo phía sau đầu khoan và các trạm kích trung gian (nếu cần) cho đến khi cống và đầu khoan đi vào giếng nhận.
- Trong quá trình kích ống cần theo dõi lực kích chính. Nếu lực kích chính quá lớn có thể làm vỡ cống, khi đó cần đặt các trạm kích trung gian để làm giảm lực kích chính.
- Vị trí các trạm kích trung gian được xác định dựa trên tính toán.
9. Tại vị trí giếng nhận, lắp đặt goăng nhận, khung tiếp nhận đầu kích.
10. Vận chuyển đầu khoan và các thiết bị hỗ trợ công tác kích trong đường hầm ra khỏi giếng nhận. Dọn dẹp mặt bằng thi công theo quy định.
Công nghệ khoan kích
Dung dịch khoan sử dụng cho công tác kéo ống của công trình
Dung dịch khoan là thành phần quan trọng quyết định thành công của công tác kéo ống. Về cơ bản, dung dịch khoan là một hỗn hợp của nước, bentonite và các chất phụ gia. Lượng bentonite sử dụng được tính toán dựa trên các thông số địa chất công trình và đường kính, chiều dài đường khoan.
Dung dịch khoan có các chức năng sau:
Cắt phá, trộn đất, đá, cát trong đường hầm nơi đầu khoan, đầu phá đi qua khi được bơm nén với áp lực cao.
Thiết lập và duy trì độ ổn định đường hầm (tránh sụp hầm).
Bôi trơn đầu khoan, đầu phá và cần khoan, giảm tập trung nhiệt trên các dụng cụ này.
Vận chuyển đất, đá, cát trong đường hầm ra ngoài.
Với vùng địa chất nhiễm mặn hoặc độ pH cao, một số thành phần phụ gia được bổ sung để hạn chế sự suy giảm các các chức năng này:
Một đặc tính quan trọng khác của dung dịch khoan là có thể tái sử dụng được thông qua việc sử dụng thiết bị tái chế.
9.8 Công tác kéo ống CW DN2600
Ống CW DN2600 được kéo bằng lực truyền từ máy khoan thông qua kết cấu đầu phá ngược gắn với 1 khớp xoay bằng kỹ thuật xoay – kéo cần khoan đưa dần về phía máy khoan. Dung dịch khoan được bơm vào đường hầm với chế độ phù hợp giúp giảm thiểu ma sát lên thân ống, ngăn ngừa khả năng sụp hầm.
Việc kéo ống được tiến hành với biểu thời gian được hoạch định kỹ càng đến từng chi tiết phù hợp với chiều dài đường khoan và phải được tiến hành liên tục, tuyệt đối không có thời gian dừng. Dung dịch khoan phải được tính toán cẩn thận để luôn đảm bảo chuyển động dọc thân ống giúp bôi trơn, giảm khả năng kẹt trong quá trình kéo ống.
Các thông số quá trình kéo ống ngầm thường không ổn định do đó người chịu trách nhiệm kỹ thuật luôn phải tính đến trường hợp tải kéo tăng và dự phòng sẵn phương án thay đổi dung dịch khoan, tốc độ kéo. Trường hợp tải tăng lên trong quá trình kéo nếu không chuyển ngay sang chế độ kéo khác và dừng, giữ nguyên hiện trạng, trong thời gian 1-2h áp suất dư trong đường hầm sẽ giảm xuống, tiết diện đường hầm dần co lại và hiện tượng bó ống xảy ra sẽ làm tăng đột biến sức cản. Trong 7-10h tiếp theo khả năng bó chặt đường ống là 90% và sau 12h từ khi ngừng do không có giải pháp sẽ không thể kéo được ống, bước tiếp theo bắt buộc phải cắt bỏ tuyến ống khoan lại đường khác. Trình tự kéo ống CW DN2600 như sau:
Hàn đầu kéo vào ống CW DN2600
Lắp đặt các thiết bị phụ trợ (bao cát, con lăn...) phục vụ việc kéo ống
Ống CW DN2600 đuợc đặt lên thiết bị phụ trợ bằng xe cẩu chuyên dụng
Gắn mũi doa vào đầu ống khoan
Gắn đầu mũi doa vào đầu kéo ống CW DN2600.
Ống CW DN2600 đuợc kéo ngược về với chất lỏng trợ lực chuyên dụng Bentonite.
Sau khi kéo ống CW DN2600 vào khoảng 15m, đoạn ống CW DN2600 thứ 2 sẽ được đặt lên thiết bị phụ trợ bằng xe cẩu. Tiến hành hàn ống CW DN2600 thứ 2 vào ống CW DN2600 thứ nhất. Tiếp tục thực hiện cho đến khi đạt được chiều dài tuyến ống ngầm như thiết kế.
Kéo ống CW DN2600
Xem thêm METHOD STATEMENT FOR PIPE JACKING WORK >>
CÔNG TY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ & THIẾT KẾ XÂY DỰNG MINH PHƯƠNG
Địa chỉ: Số 28B Mai Thị Lựu, Phường Đa Kao, Q.1, TPHCM
Hotline: 0903649782 - (028) 3514 6426
Email: nguyenthanhmp156@gmail.com
Xem thêm