Đánh giá tác động môi trường của nhà máy sản xuất đồ nội thất bằng cách sử dụng đánh giá vòng đời

Ranh giới hệ thống đánh giá tác động môi trường bao gồm tất cả các hoạt động xảy ra trong nhà máy chế biến gỗ bao gồm tiêu thụ nguyên liệu và năng lượng, vận chuyển và các sản phẩm bổ sung được sử dụng.

HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤP PHÉP MÔI TRƯỜNG VÀ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG NHÀ MÁY SẢN XUẤT ĐỒ GỖ – ĐÁNH GIÁ VÒNG ĐỜI (LCA) QUY TRÌNH SẢN XUẤT BÀN GỖ
 

Ngành chế biến gỗ và sản xuất đồ nội thất tại Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ, trở thành một trong năm ngành hàng xuất khẩu chủ lực có kim ngạch hàng năm đứng đầu cả nước. Bên cạnh giá trị kinh tế, các nhà máy sản xuất gỗ mang theo áp lực lớn về môi trường do sử dụng lượng lớn nguyên liệu tự nhiên, tiêu thụ năng lượng cao và gây phát sinh nhiều loại chất thải như bụi gỗ, mùn cưa, nước thải, khí thải VOC và chất thải rắn công nghiệp. Trước bối cảnh các quy định môi trường ngày càng nghiêm ngặt, các doanh nghiệp chế biến gỗ phải lập Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép môi trường (GPMT)Báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM) nhằm tuân thủ pháp luật và bảo đảm sự phát triển bền vững.

Bài viết này trình bày phân tích sâu về yêu cầu pháp lý khi lập hồ sơ môi trường cho nhà máy sản xuất đồ gỗ, đồng thời tích hợp phương pháp Đánh giá vòng đời sản phẩm (Life Cycle Assessment – LCA) cho quy trình sản xuất bàn gỗ tại một doanh nghiệp điển hình ở Thành phố Hồ Chí Minh. LCA giúp đánh giá tác động môi trường trong toàn bộ vòng đời sản phẩm, từ thu mua nguyên liệu, gia công, lắp ráp, hoàn thiện, đến vận chuyển và tiêu thụ năng lượng. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng các hạng mục môi trường bị ảnh hưởng lớn nhất gồm biến đổi khí hậu, độc tính với con ngườisuy giảm kim loại, trong đó công đoạn hoàn thiện bề mặt đóng góp mức tác động lớn nhất do sử dụng nhiều sơn, dung môi và năng lượng.

2. Tổng quan dự án nhà máy sản xuất đồ gỗ

2.1. Quy mô và mục tiêu đầu tư

Nhà máy sản xuất đồ gỗ hướng tới việc:

  • Chế biến gỗ tự nhiên và gỗ công nghiệp.
  • Sản xuất bàn gỗ, ghế, tủ, giường và đồ nội thất theo đơn đặt hàng hoặc sản xuất hàng loạt.
  • Cung cấp sản phẩm cho thị trường nội địa và xuất khẩu.

Quy mô nhà máy phụ thuộc diện tích đất, công suất thiết bị và mục tiêu kinh doanh, thường từ 2.000 – 10.000 sản phẩm gỗ/năm.

2.2. Các hạng mục công trình chính

  • Xưởng cưa xẻ gỗ.
  • Xưởng gia công – tạo hình.
  • Xưởng lắp ráp và hoàn thiện.
  • Kho nguyên liệu, kho gỗ.
  • Kho chứa hóa chất và sơn.
  • Hệ thống xử lý bụi và khí thải.
  • Hệ thống xử lý nước thải.
  • Khu văn phòng – phụ trợ.

3. Căn cứ pháp lý và sự cần thiết lập hồ sơ môi trường

3.1. Căn cứ pháp lý

  • Luật Bảo vệ Môi trường 2020.
  • Nghị định 08/2022/NĐ-CP.
  • Thông tư 02/2022/TT-BTNMT.
  • QCVN 19:2009 về khí thải công nghiệp chế biến gỗ.
  • QCVN 40:2011 về nước thải công nghiệp.
  • QCVN 03:2019 về bụi và chất vô cơ.

3.2. Lý do phải lập ĐTM và GPMT

  • Nhà máy chế biến gỗ phát sinh bụi, VOC, hóa chất dễ bay hơi.
  • Phát sinh nước thải từ rửa thiết bị, vệ sinh nhà xưởng.
  • Tiêu thụ nhiều năng lượng (điện, hơi nước, máy nén khí).
  • Sử dụng sơn PU, NC, dầu lau, vecni có đặc tính nguy hại.

4. Mô tả quy trình sản xuất đồ gỗ

Quá trình sản xuất bàn gỗ bao gồm bốn giai đoạn chính:

4.1. Giai đoạn 1: Cưa xẻ – sơ chế

Công đoạn này sử dụng:

  • Máy cưa bàn, cưa vòng, cưa panel.
  • Nhiên liệu: điện năng.
  • Tác động môi trường: bụi gỗ, tiếng ồn, mùn cưa.

4.2. Giai đoạn 2: Gia công – xây dựng chi tiết

Bao gồm:

  • Bào, phay, soi, khoan, tiện, ghép mộng.
  • Phát sinh bụi mịn, mạt gỗ, vụn gỗ.
  • Năng lượng tiêu thụ lớn cho hệ thống hút bụi và máy móc.

4.3. Giai đoạn 3: Lắp ráp

Hoạt động:

  • Ghép các chi tiết bằng keo, bu lông, mộng gỗ.
  • Ít phát sinh chất thải, chủ yếu là bao bì keo dán và phế gỗ nhỏ.

4.4. Giai đoạn 4: Hoàn thiện sản phẩm

Đây là công đoạn quan trọng nhất, liên quan đến:

  • Chà nhám.
  • Sơn lót, sơn màu, sơn bóng.
  • Sấy khô sản phẩm.

Tác động môi trường ở giai đoạn này rất cao do:

  • VOC từ sơn và dung môi.
  • Mùi hóa chất.
  • Phát sinh giẻ lau, vỏ thùng sơn, chất thải nguy hại.

5. Đánh giá vòng đời sản phẩm (LCA) trong sản xuất bàn gỗ

5.1. Mục tiêu và phạm vi đánh giá

Đánh giá tập trung vào:

  • Toàn bộ hoạt động trong nhà máy (gate-to-gate).
  • Tính toán tác động từ tiêu thụ nguyên liệu, năng lượng, khí thải, chất thải rắn.

5.2. Ranh giới hệ thống

Bao gồm:

  • Nhập nguyên liệu (gỗ, keo, sơn, đinh ốc).
  • Tất cả các công đoạn cưa → gia công → lắp ráp → hoàn thiện.
  • Vận chuyển nội bộ.
  • Bao bì và các phụ liệu hỗ trợ.

5.3. Dữ liệu đầu vào – đầu ra

Dữ liệu sơ cấp gồm:

  • Lượng điện cho từng máy.
  • Lượng gỗ tiêu thụ và tỷ lệ hao hụt.
  • Lượng sơn, dung môi, keo dán sử dụng.
  • Lượng bụi gỗ thu gom.
  • Các dòng thải: khí VOC, bụi khí thải, chất thải rắn.

5.4. Kết quả đánh giá LCA

Nghiên cứu điển hình ghi nhận:

  • Biến đổi khí hậu (GWP) bị ảnh hưởng mạnh do tiêu thụ điện năng và sử dụng sơn.
  • Độc tính đối với con người tăng cao ở công đoạn hoàn thiện do VOC.
  • Suy giảm kim loại liên quan đến sản xuất đinh, vít và phụ kiện.

Trong đó công đoạn hoàn thiện (sơn – chà nhám – sấy) là nguồn tác động môi trường lớn nhất.

6. Nguồn tác động môi trường tại nhà máy sản xuất đồ gỗ

6.1. Bụi gỗ và bụi mịn

  • Phát sinh từ cưa, bào, phay.
  • Gây ảnh hưởng đến hô hấp công nhân.
  • Có thể gây nguy cơ cháy nổ nếu tích tụ.

6.2. Khí thải VOC

  • Từ dung môi, sơn PU, NC.
  • Ảnh hưởng đến chất lượng không khí khu vực.
  • Gây tác động sức khỏe: đau đầu, kích ứng.

6.3. Nước thải

  • Chủ yếu từ chà rửa thiết bị.
  • Có chứa keo, sơn, dung môi… ở nồng độ thấp.

6.4. Chất thải rắn và chất thải nguy hại

  • Mạt gỗ, bụi gỗ, phế liệu.
  • Thùng sơn, khăn lau nhiễm sơn, dầu lau.
  • Bùn thải từ hệ thống xử lý nước thải.

7. Biện pháp giảm thiểu tác động môi trường

7.1. Kiểm soát bụi gỗ

  • Hệ thống hút bụi trung tâm.
  • Bộ lọc cyclone + túi lọc vải.
  • Thu gom mùn cưa sử dụng làm nhiên liệu sinh khối.

7.2. Kiểm soát khí thải VOC

  • Phòng sơn kín có màng lọc than hoạt tính.
  • Sử dụng sơn gốc nước thay cho sơn dung môi.
  • Lắp đặt chụp hút mùi và máy lọc khí.

7.3. Xử lý nước thải

Hệ thống xử lý gồm:

  • Bể thu gom – lắng cặn.
  • Bể tách dầu.
  • Khử trùng bằng chlorine.
  • Đạt QCVN 40:2011.

7.4. Quản lý chất thải nguy hại

  • Lưu giữ riêng trong kho chống thấm.
  • Dán nhãn rõ ràng.
  • Cung ứng cho đơn vị xử lý được cấp phép.

7.5. Giảm lượng phát thải từ công đoạn hoàn thiện

  • Tối ưu tiêu thụ sơn.
  • Tăng hiệu suất súng phun sơn.
  • Tái sử dụng giẻ lau sau xử lý.

8. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép môi trường

8.1. Nội dung hồ sơ

  • Văn bản đề nghị cấp phép.
  • Báo cáo đề xuất cấp GPMT.
  • Thiết kế các công trình xử lý môi trường.
  • Báo cáo kết quả vận hành thử nghiệm.
  • Các giấy tờ pháp lý: quyền sử dụng đất, thẩm duyệt PCCC…

8.2. Tiêu chí cấp GPMT

  • Hoàn thành công trình xử lý môi trường.
  • Kiểm soát các thông số theo quy chuẩn.
  • Có chương trình quan trắc rõ ràng.
  • Có biện pháp phòng ngừa sự cố.

9. Kết luận nghiên cứu LCA và tác động môi trường tổng hợp

Qua nghiên cứu đánh giá vòng đời:

  • Công đoạn hoàn thiện có tác động môi trường lớn nhất.
  • Bụi gỗ là tác nhân chính gây ảnh hưởng sức khỏe.
  • Tiêu thụ năng lượng ảnh hưởng đến biến đổi khí hậu.
  • Chất thải nguy hại cần quản lý chặt chẽ.

Việc kết hợp LCA trong ĐTM giúp:

  • Nhìn nhận tác động môi trường toàn diện hơn.
  • Xác định được "điểm nóng môi trường" để đưa ra giải pháp tối ưu.
  • Hỗ trợ doanh nghiệp phát triển bền vững.

Nhà máy sản xuất đồ gỗ hoàn toàn có thể giảm thiểu 30–50% tác động môi trường nếu áp dụng công nghệ xử lý tiên tiến và quản lý sản xuất theo hướng xanh – tuần hoàn.

Việc lập Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép môi trường và Báo cáo ĐTM cho nhà máy sản xuất đồ gỗ là yêu cầu bắt buộc nhằm đảm bảo hoạt động sản xuất an toàn và bền vững. Khi kết hợp phương pháp Đánh giá vòng đời sản phẩm (LCA), doanh nghiệp không chỉ tuân thủ quy định pháp luật mà còn xây dựng được hệ thống sản xuất thân thiện môi trường, tiết kiệm chi phí và nâng cao năng lực cạnh tranh trong chuỗi cung ứng toàn cầu.

Dự án nhà máy sản xuất bàn gỗ tại Thành phố Hồ Chí Minh được phân tích theo LCA là ví dụ minh chứng cho phương pháp tiếp cận hiện đại, giúp doanh nghiệp xác định đúng tác động môi trường trọng yếu và đưa ra các giải pháp tối ưu hóa. Đây là hướng đi phù hợp để ngành chế biến gỗ Việt Nam phát triển theo tiêu chuẩn quốc tế và đáp ứng yêu cầu khắt khe của thị trường xuất khẩu.

Mục đích của báo cáo này là đánh giá tác động môi trường của nhà máy sản xuất bàn gỗ bằng cách sử dụng đánh giá vòng đời. Các nghiên cứu điển hình được thực hiện tại một công ty sản xuất đồ nội thất tạo thành phố Hồ Chí Minh. Mỗi hoạt động được mô hình hóa bằng cách sử dụng dữ liệu sơ cấp, liên quan đến đầu vào và đầu ra của quá trình. Quá trình sản xuất đồ nội thất bao gồm bốn giai đoạn: quá trình cưa, quá trình xây dựng, quá trình lắp ráp và quá trình hoàn thiện. Ranh giới hệ thống đánh giá tác động môi trường bao gồm tất cả các hoạt động xảy ra trong nhà máy chế biến gỗ bao gồm tiêu thụ nguyên liệu và năng lượng, vận chuyển và các sản phẩm bổ sung được sử dụng. Nghiên cứu kết luận rằng các hạng mục bị ảnh hưởng nhiều nhất là biến đổi khí hậu, độc tính của con người và sự suy giảm kim loại. Trong khi các quy trình sản xuất đóng góp nhiều nhất đang hoàn thiện.

1. Giới thiệu

Ngành công nghiệp đồ gỗ có đóng góp đáng kể vào tăng trưởng kinh tế Việt Nam. Dựa trên số liệu của Bộ Công nghiệp Việt Nam (2020), giá trị xuất khẩu đồ gỗ đã tăng trong những năm gần đây. Ngành đồ gỗ có thể đóng góp vào GDP 0,26% trong năm 2019 và tăng lên 0,27% vào năm 2020.

Mặc dù ngành nội thất đóng góp vào tăng trưởng kinh tế, nhưng đây cũng là một trong những ngành có tác động trực tiếp đến môi trường. Số liệu của Bộ Môi trường và Lâm nghiệp Việt Nam năm 2020 cho biết nhu cầu sản xuất gỗ cho đồ nội thất lên tới 35,3 triệu ha rừng. Ngành công nghiệp đồ gỗ cũng tạo ra chất thải bao gồm chất thải gỗ và chất thải lỏng từ công đoạn hoàn thiện và khí thải dưới dạng khí thải từ máy móc được sử dụng cho quá trình sản xuất đồ nội thất. Tuy nhiên, ngành sản xuất sản phẩm gỗ nhìn chung được coi là một trong những ngành bền vững nhất. Gỗ có nhiều ưu điểm hơn các vật liệu khác, một trong số đó là do gỗ là vật liệu tái tạo. Ở Việt Nam, các ngành công nghiệp từ gỗ sản xuất ra nhiều sản phẩm khác nhau, chẳng hạn như đồ nội thất, gỗ xẻ, tấm làm từ gỗ, đồ thủ công mỹ nghệ và những sản phẩm khác. Do đó, việc đánh giá thích hợp lĩnh vực công nghiệp nội thất để cải thiện môi trường là điều tối quan trọng.

Đánh giá vòng đời (LCA) đã được xác định là một phương pháp luận đáng tin cậy để phân tích các tác động môi trường của dự án nhà máy chế biến gỗ. Phần lớn, việc sử dụng LCA để phân tích các sản phẩm gỗ tập trung vào sản xuất tấm và ván và so sánh hiệu suất bền vững của đồ nội thất bằng gỗ áp dụng các nguyên tắc thiết kế môi trường. Công ty Minh Phương nghiên cứu hồ sơ môi trường của đồ nội thất bằng gỗ để xác định các tiêu chí hiệu quả nhất cho thiết kế sinh thái. Trong nghiên cứu này, LCA sẽ được sử dụng để phân tích tác động môi trường của các sản phẩm gỗ. Nghiên cứu sẽ đánh giá các quy trình và chất thải đóng góp nhiều nhất cho môi trường.

2. Đánh giá tác động môi trường của nhà máy sản xuất nội thất

Chiến lược thiết kế sinh thái rất quan trọng để giảm tác động đến môi trường của sản phẩm. Một số khía cạnh được xem xét trong thiết kế sinh thái cho các sản phẩm nội thất. Trọng tâm chính liên quan đến việc sử dụng gỗ hợp lý, tối ưu hóa tài nguyên và thu hồi dăm gỗ, giảm thiểu tiêu thụ năng lượng, sử dụng hợp lý hóa chất và giảm bao bì. Những vấn đề quan trọng trong việc hiện thực hóa đồ nội thất thân thiện với môi trường như sau: sử dụng gỗ nguyên khối, gỗ có chứng chỉ; giảm lượng keo và sơn hoặc thay thế bằng sơn gốc nước; giảm nhựa và kim loại được sử dụng, đặc quyền sử dụng thép; và phi vật chất hóa và tính đơn trọng hóa. Đánh giá tác động môi trường của các sản phẩm nội thất có thể được giảm thiểu bằng cách giảm thiểu việc sử dụng sơn và keo. Vật liệu này chứa hóa chất hữu cơ (VOC) và phát thải formaldehyde; chúng tôi đã phân tích tác động môi trường của hai loại ghế (Ghế A và Ghế B) được sử dụng trong phòng họp, phòng chờ và nhà ăn.

đánh giá tác động môi truong của nhà máy sản xuất đồ nôi thất

 

Đối với Ghế A, năm mẫu khác nhau đã được phân tích (I, II, III, IV và V). Mỗi loại có nhu cầu khác nhau về thép và gỗ. Biến thể đã chọn càng gần giống càng tốt. Người ta cho rằng tất cả các mô hình đều có chức năng và độ bền như nhau. Kết quả LCA cho biết ghế A-IV có lượng khí thải CO2 lớn nhất. Trong khi đó, phát thải kim loại nặng thuộc sở hữu của ghế A-V các phương pháp đề xuất để cải thiện hoạt động môi trường trong chuỗi cung ứng cho đồ nội thất của các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) ở Na Uy. Trường hợp này cho thấy tiềm năng cải tiến quy trình dưới sự kiểm soát trực tiếp của người sản xuất cuối cùng. Phương pháp này chỉ ra rằng các doanh nghiệp vừa và nhỏ với nguồn lực hạn chế và sức mạnh của chuỗi cung ứng có thể xác định các tác nhân chính trong chuỗi cung ứng để thực hiện các cải tiến hơn nữa, dựa trên về tiềm năng cải thiện hoạt động môi trường đã phát triển các chiến lược đổi mới sinh thái để giảm thiểu tác động môi trường.

Đối tượng của nghiên cứu được thực hiện trên cơ sở đánh giá tác động môi trường của nhà máy chế biến gỗ được chứng nhận và tích hợp các tiêu chí thiết kế sinh thái trong quan niệm của họ. Phương pháp LCA đã được áp dụng trong các nghiên cứu điển hình liên quan đến lĩnh vực nội thất gỗ ở miền núi phía bắc nước Ý. Mỗi hoạt động được lập mô hình bằng cách sử dụng dữ liệu sơ cấp, liên quan đến đầu vào và đầu ra của quá trình, được cung cấp trực tiếp bởi các nhà thiết kế và công ty gỗ. Kết quả cho thấy tải trọng môi trường lớn nhất được tìm thấy trong quá trình sản xuất các tấm gỗ đặc và chế biến các bộ phận bằng sắt. Kết luận Nghiên cứu này chứng minh rằng thiết kế sinh thái có thể cải thiện sản phẩm hoạt động môi trường.

Báo cáo đánh giá tác động đến môi trường của sản phẩm ghế gỗ. Thay đổi khí hậu có giá trị tác động môi trường lớn nhất gây ra bởi việc sử dụng nguyên liệu gỗ. Để giảm tác động của biến đổi khí hậu, khuyến nghị giảm sử dụng gỗ làm nguyên liệu sản xuất. Biến đổi khí hậu đo được trong quá trình sản xuất tương đương với 9.014 Kg CO2 (carbon dioxide). Khí cacbonic sinh ra từ việc khai thác cây gỗ để làm nguyên liệu sản xuất vì cây xanh có vai trò chuyển hoá khí cacbonic thành ôxy thông qua quá trình quang hợp.

3. Đánh giá tác động môi trường sử dụng đánh giá vòng đời

Đánh giá vòng đời (LCA) đã được xác định là một trong những phương pháp luận đáng tin cậy nhất để chứng minh và phân tích các tác động môi trường dọc theo vòng đời của sản phẩm và nên là một phần của quá trình ra quyết định hướng tới các sản phẩm thân thiện với môi trường hơn . Khung LCA bao gồm việc xác định mục tiêu và phạm vi, kiểm kê vòng đời (LCI), đánh giá tác động vòng đời (LCIA) và diễn giải.

3.1. Định nghĩa mục tiêu và phạm vi

Mục tiêu của báo cáo này là xác định tác động và xác định chi phí môi trường phát sinh từ quá trình sản xuất bàn. Hệ thống được đánh giá trong đánh giá vòng đời là một hệ thống sản xuất bàn làm việc chéo bao gồm gia công thô, xây dựng, lắp ráp và hoàn thiện. Các yếu tố đầu vào được phân tích là tiêu thụ vật chất, năng lượng và chất thải được tạo ra. Tính toán sử dụng phần mềm SimaPro v.8.4 với phương pháp Eco-cost 2017 phiên bản 1.1. Đầu ra của phần mềm SimaPro dưới dạng các tác động được tạo ra từ các hệ thống sản xuất được chuyển thành chi phí môi trường (chi phí sinh thái).

Đánh giá tác động môi trường của nhà máy sản xuất đồ nội thất bằng cách sử dụng đánh giá vòng đời

 

3.2. Khoảng không quảng cáo vòng đời

Giai đoạn kiểm kê vòng đời liên quan đến việc tổng hợp và định lượng các đầu vào và đầu ra của hệ thống được xem xét (ISO 14040 2006). Khoảng không quảng cáo và dữ liệu được thu thập, cùng với cuộc thảo luận cuối cùng về chất lượng dữ liệu và các giả định, được trình bày chi tiết trong phần này.

3.3. Phân tích tác động vòng đời

Phân tích tác động vòng đời nhằm mục đích đánh giá tác động môi trường của quá trình sản xuất đồ nội thất.

Giai đoạn này bao gồm một số giai đoạn, cụ thể là mô tả đặc tính, chuẩn hóa, trọng số và điểm số duy nhất. Tính toán Đánh giá tác động vòng đời sử dụng phần mềm SimaPro với phương pháp tính toán Eco-Indicator 99 và Eco-cost năm 2012. Đặc điểm là các công đoạn xác định và phân loại các quy trình sản xuất gây tác động đến môi trường thành một số loại dựa trên phương pháp đã sử dụng.

Giai đoạn bình thường hóa nhằm đánh giá sự đóng góp của quá trình sản xuất đối với các tác động môi trường toàn cầu và khu vực. Giá trị chuẩn hóa là kết quả của việc nhân các giá trị đặc tính với các hệ số chuẩn hóa để tất cả các hạng mục tác động đã sử dụng cùng một đơn vị và có thể được so sánh. Giai đoạn gia trọng là giai đoạn đưa ra trọng số cho từng hạng mục tác động của môi trường.

Hệ số trọng số có nhiều giá trị khác nhau tùy thuộc vào phương pháp được sử dụng và mức độ quan trọng của một loại tác động. Ở giai đoạn này, tác động được đo lường bằng đơn vị tiền tệ do đó không cần trọng số để tránh tính hai lần. Điểm đơn nhằm mục đích phân loại giá trị của các loại tác động dựa trên các hoạt động hoặc quá trình. Từ điểm số đơn lẻ, có thể thấy các hoạt động góp phần vào tác động môi trường và tác động của thiệt hại.

4. Thảo luận

Tính toán tác động môi trường của nhà máy chế biến gỗ được thực hiện với sự trợ giúp của phần mềm SimaPro. Sau đây là bảng phân tích các tác động môi trường phát sinh do quá trình sản xuất bàn ăn chân chữ thập:

 Biến đổi khí hậu

Biến đổi khí hậu do trái đất nóng lên là do khí thải carbon trong tầng đối lưu. Nói chung, CO2 được tạo ra từ quá trình đốt cháy nhiên liệu, đốt sinh khối, quá trình hô hấp của sinh vật, đống rác, núi lửa phun, cháy rừng, thoát nước than bùn, các nhà máy sản xuất amoniac, xi măng và etanol, thậm chí từ chính các nhà máy sản xuất đồ nội thất. Trong trường hợp nghiên cứu này, phát thải CO2 được tạo ra từ việc sử dụng điện được tạo ra từ việc đốt sinh khối. Giá trị tác động của chỉ tiêu biến đổi khí hậu phát sinh từ quá trình sản xuất của bảng là 2,553 Kg CO2 tương đương. Giá trị của biến đổi khí hậu là đóng góp tác động môi trường lớn thứ ba. Biến đổi khí hậu được biểu hiện bằng sự chuyển dịch của mùa mưa và mùa khô, sự thay đổi về lượng mưa và sự thay đổi nhiệt độ trong một số khoảng thời gian 30 năm.

 Axit hóa (axit hóa)

SO2 có thể gây ra hiện tượng axit hóa dưới dạng mưa axit. Một phần nhỏ SO2 được tạo ra từ các quá trình tự nhiên như núi lửa. Quá trình tạo ra khí SO2 lớn nhất đến từ nhiên liệu hóa thạch để sản xuất điện, xe cộ, quá trình sản xuất, nhà máy lọc dầu và các ngành công nghiệp khác (Cơ quan Bảo vệ Môi trường Hoa Kỳ, 2017). Nồng độ Sulfur dioxide tăng lên sẽ gây ra hiện tượng axit hóa bề mặt nước (biển, sông, v.v.), phá hoại rừng và thực vật, phá hủy tòa nhà, mưa axit và các vấn đề sức khỏe con người. Các vấn đề sức khỏe ở người bao gồm sự xuất hiện của ung thư phổi, viêm phế quản và hen suyễn. Tác động môi trường của loại axit hóa trong quá trình sản xuất bàn chân chữ thập tương đương 0,01233 Kg SO2. Trong quá trình này, SO2 được tạo ra từ việc sử dụng điện trong quá trình sản xuất.

cách xử lý khí thải SO2 tuef nhà máy chế biến gỗ

 

 Rác hữu cơ

Rác hữu cơ sinh ra từ quá trình sản xuất bàn chéo tạo ra các chất có chứa photphat (PO4). Ở nồng độ tối ưu, nguyên tố này có lợi cho sự phát triển của thực vật phù du làm thức ăn cho cá để có thể tăng sản lượng cá trên sông. Tuy nhiên, nếu nồng độ photphat trong chất thải tăng lên sẽ khuyến khích thực vật phù du phát triển quá mức (phú dưỡng) gây ô nhiễm sông. Nếu tình trạng này kéo dài thì chất lượng nước sông sẽ giảm sút: nước chuyển sang màu đục, ôxy hòa tan thấp, các khí độc khác nổi lên. Trong trường hợp này, quy trình sản xuất bàn là tạo ra một photphat với lượng PO4 tương đương 0,0057 Kg. Chất thải tạo thành bị chi phối bởi quá trình hoàn thiện.

 Hình thành oxy hóa quang hóa (POF)

Tác động môi trường trong danh mục hình thành ôxy hóa quang hóa, được gọi là ô nhiễm không khí, là tác động lớn thứ hai sau độc tính sinh thái. Ô nhiễm môi trường không khí là sự xâm nhập của các chất vào không khí do các hoạt động của con người làm cho chất lượng không khí xung quanh giảm đến mức nhất định không thể sử dụng theo đúng chức năng của nó. Các khí ô nhiễm có thể gây ra tác động POF bao gồm sulfur dioxide, etan, thiếc và carbon.

Tác động môi trường POF của quá trình sản xuất đồ nội thất tương đương với 69,5 Kg C2H4 tương đương. Hầu hết là do quá trình cưa.

 Bụi mịn

Bụi mịn là ô nhiễm do bụi mịn sinh ra từ quá trình sản xuất. Tác động của môi trường bụi mịn tạo ra các hạt bụi có kích thước khác nhau. Các hạt này tạo thành một lớp bụi thường bám vào các vật dụng. Những hạt bụi này có thể gây trở ngại cho sức khỏe con người. Các hạt bụi lớn có xu hướng bị mắc kẹt trong mũi và miệng khi bạn hít thở chúng và có thể dễ dàng hít vào hoặc nuốt phải.

Các hạt bụi nhỏ hơn hoặc mịn hơn không thể nhìn thấy được. Các hạt bụi mịn có nhiều khả năng xâm nhập sâu vào phổi trong khi các hạt siêu mịn có thể được hấp thụ trực tiếp vào máu. Tác động môi trường của bụi mịn trong quá trình sản xuất bàn là tương đương với 0,0034 Kg PM 2.5 tương đương.

 Độc tính của con người

Độc tính đối với con người phản ánh những nguy cơ tiềm ẩn của một đơn vị hóa chất thải ra môi trường. Trong nghiên cứu này, các hóa chất thải ra môi trường đến từ keo, sơn, chất pha loãng và vật liệu phụ gỗ được sử dụng để lắp ráp và hoàn thiện. Việc sử dụng các vật liệu này có thể gây hại cho môi trường vì hóa chất chứa trong đó, ví dụ như Titanium Dioxide có trong vật liệu sơn trắng. Quá trình sản xuất chân bàn làm phát sinh giá trị tác động độc hại đối với con người tại 1,56E-07 CTUh. CTUh = một đơn vị độc hại so sánh cho tác động độc tính của con người. Các đơn vị độc hại so sánh đối với tác động độc tính của con người đưa ra các ước tính về tỷ lệ mắc (số ca bệnh) tăng lên trong tổng dân số trên một đơn vị khối lượng hóa chất được sử dụng [20].

 Độc tính sinh thái (Nước ngọt)

Độc tính sinh thái có tác động làm tổn hại đến chất lượng hệ sinh thái do phát thải các chất độc hại sinh thái vào không khí, nước và đất. Trong trường hợp này, các phép đo độc tính sinh thái tập trung vào ô nhiễm nước. Giá trị của tác động môi trường của độc tính sinh thái đối với quá trình sản xuất bàn chân là 13421,7 PAF.m3.ngày. Đơn vị này là ước tính tỷ lệ các loài có khả năng bị ảnh hưởng (PAF) được tích hợp theo thời gian và thể tích các ngăn nước ngọt, trên một đơn vị khối lượng hóa chất thải ra môi trường. Giá trị của độc tính sinh thái (nước ngọt) là tác động có giá trị lớn nhất so với các loại khác trong trường hợp này. Độc tính sinh thái (nước ngọt) là do việc sử dụng gỗ, MDF, điện và các chất hóa học trong vật liệu hoàn thiện. Hóa chất thải vào hệ sinh thái dưới nước cũng gây nguy hiểm cho môi trường, vì hàm lượng trong chúng sẽ gây nguy hiểm cho các sinh vật sống, dù là người, động vật hay thực vật. Ví dụ về các hóa chất nguy hiểm, khi thải trực tiếp ra môi trường là Ethyl Acetate ở dạng loãng hơn, có thể làm hỏng gan và gây thiếu máu.

 Sự cạn kiệt kim loại

Sự cạn kiệt kim loại được bao gồm trong danh mục cạn kiệt tài nguyên hoặc cạn kiệt tài nguyên, đặc biệt là trong vật liệu kim loại. Vật liệu kim loại mỏng là do khai thác kim loại, sau đó được chiết xuất thành vật liệu công nghiệp. Quá trình sản xuất bàn làm việc chân chữ thập dẫn đến giá trị kim loại bị cạn kiệt là 1,36 Euro. Trong trường hợp này, sự suy giảm kim loại đến từ việc sử dụng các vật liệu hoàn thiện như sơn, chất pha loãng và chất độn gỗ. Vật liệu có chứa kim loại nặng với giá trị chi phí sinh thái là 1,36. Các chất hóa học có hàm lượng kim loại cao nhất được tìm thấy trong Titanium Dioxide trong vật liệu sơn trắng.

 Chỉ báo căng thẳng nước

Căng thẳng về nước xảy ra khi nhu cầu sử dụng nước vượt quá số lượng sẵn có trong một thời gian nhất định hoặc khi chất lượng kém làm hạn chế việc sử dụng. Căng thẳng nước gây ra thiệt hại về số lượng tài nguyên nước ngọt (khai thác quá mức các tầng chứa nước, sông cạn, v.v.) và chất lượng (phú dưỡng, ô nhiễm chất hữu cơ, xâm thực nước biển, v.v.). Trong trường hợp này, tác động môi trường của các chỉ số căng thẳng về nước là 0,0109 Hệ số WSI. Điều này có thể làm tăng độ bão hòa trong nước.

5. Kết luận

Dựa trên quá trình sản xuất, giá trị báo cáo đánh giá tác động môi trường nhà máy sản xuất, chế biến gỗ lớn nhất đến từ quá trình hoàn thiện. Tác động môi trường lớn nhất dựa trên chỉ số này là sự suy giảm kim loại, tiếp theo là loại biến đổi khí hậu. Suy giảm kim loại là một phạm trù tác động dưới dạng cạn kiệt tài nguyên kim loại, do các hoạt động công nghiệp sử dụng nguyên liệu thô có nguồn gốc từ khai thác kim loại như sử dụng sơn. Trong khi đó, biến đổi khí hậu là sự suy giảm tầng ôzôn do CO2 sinh ra từ quá trình đốt cháy như sấy khô, tiêu thụ điện và khai thác gỗ trong ngành nội thất. Giảm tác động môi trường đối với các công ty nội thất có thể được thực hiện bằng cách giảm số lượng sản phẩm lỗi, đặc biệt là trong quá trình hoàn thiện. Có thể tiếp tục nghiên cứu việc sử dụng sơn nước cho các sản phẩm nội thất.

 

 

CÔNG TY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ & THIẾT KẾ XÂY DỰNG MINH PHƯƠNG

Địa chỉ: Số 28B Mai Thị Lựu, Phường Đa Kao, Q.1, TPHCM

Hotline:  0903649782 - (028) 3514 6426

Email: nguyenthanhmp156@gmail.com

 


Tin tức liên quan

Khảo sát địa chất công trình nhà máy: Cơ sở nền tảng cho thiết kế và thi công công trình công nghiệp
Khảo sát địa chất công trình nhà máy: Cơ sở nền tảng cho thiết kế và thi công công trình công nghiệp

91 Lượt xem

Khảo sát địa chất công trình nhà máy là một bước bắt buộc và có ý nghĩa quyết định đối với chất lượng thiết kế – thi công các công trình công nghiệp.

Quy trình xin giấy phép môi trường: Những điều doanh nghiệp cần biết
Quy trình xin giấy phép môi trường: Những điều doanh nghiệp cần biết

427 Lượt xem

Quy trình xin giấy phép môi trường: Những điều doanh nghiệp cần biết. Giấy phép môi trường không chỉ là một thủ tục bắt buộc mà còn là thước đo thể hiện cam kết và trách nhiệm của doanh nghiệp với xã hội.

Báo cáo đề xuất cấp Giấy phép môi trường trang trại chăn nuôi và trồng cây dược liệu
Báo cáo đề xuất cấp Giấy phép môi trường trang trại chăn nuôi và trồng cây dược liệu

794 Lượt xem

Báo cáo đề xuất cấp (GPMT) giấy phép môi trường trang trại chăn nuôi và trồng cây dược liệu. Sản phẩm của cơ sở là lợn và các sản phẩm từ cây dược liệu (lá, thân, củ Đinh Lăng) đảm bảo yêu cầu sau quá trình nuôi trồng.

Báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường nhà máy giấy bao gói thực phẩm, giấy in nhiệt
Báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường nhà máy giấy bao gói thực phẩm, giấy in nhiệt

663 Lượt xem

Báo cáo đề xuất cấp (GPMT) giấy phép môi trường xây dựng nhà máy giấy bao gói thực phẩm, giấy in nhiệt, giấy làm cốc công suất là 25.000 tấn sản phẩm/năm.

Báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường cơ sở trang trại chăn nuôi lợn và trồng cây ăn quả
Báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường cơ sở trang trại chăn nuôi lợn và trồng cây ăn quả

760 Lượt xem

Báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường (GPMT) cơ sở trang trại chăn nuôi lợn và trồng cây ăn quả. Quy mô chăn nuôi trung bình 1.200 con lợn nái sinh sản. Sản phẩm của dự án đầu tư: Lợn con giống 30.000 con/năm.

Báo cáo đề xuất cấp cấp giấy phép môi trường nhà máy sản xuất thép
Báo cáo đề xuất cấp cấp giấy phép môi trường nhà máy sản xuất thép

748 Lượt xem

Báo cáo đề xuất cấp cấp (GPMT) giấy phép môi trường nhà máy sản xuất thép (từ sắt thép phế liệu) với quy mô 4.000 tấn sản phẩm/năm. Sản phẩm của dự án là thép cây Ø10, Ø12, Ø14, Ø16, Ø18.


Bình luận
  • Đánh giá của bạn
Đã thêm vào giỏ hàng