Dự án đầu tư điều chỉnh nâng công suất khai thác chế biến đá xây dựng 300.000 m3/ năm
Dự án đầu tư điều chỉnh nâng công suất khai thác – chế biến đá xây dựng từ 220.000 m3/năm lên 300.000 m3/năm (đá nguyên khối) tại mỏ đá Đông suối Sông Rinh, tỉnh Bình Phước.
CHƯƠNG 1. MÔ TẢ TÓM TẮT DỰ ÁN 1.1. Tên dự án
Dự án đầu tư điều chỉnh nâng công suất khai thác – chế biến đá xây dựng từ 220.000 m3/năm lên 300.000 m3/năm (đá nguyên khối) tại mỏ đá Đông suối Sông Rinh, tỉnh Bình Phước.
1.2. Chủ dự án
1.3. Vị trí địa lý của dự án
1.3.1. Tọa độ địa lý
Khu vực khai thác đá xây dựng cách thị xã Đồng Xoài khoảng 12,5km theo hướng Tây Nam, phía Tây giáp với huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương thuộc thị xã Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước.
Diện tích khu vực khai thác rộng 22,0 ha thuộc tờ Bản đồ Phước Vĩnh C-48-22-B, tỷ lệ 1:50.000 (Hệ VN2000) giới hạn bởi năm điểm góc có tọa độ ô vuông như sau:
Bảng 1.1. Tọa độ các điểm góc khu vực mỏ
Hình 1.1. Bản đồ vị trí khu vực mỏ đá xây dựng Đông suối Sông Rinh Tứ cận của Dự án
1.3.2. Mối tương quan của vị trí dự án đối với các đối tượng tự nhiên, kinh tế xã hội và các đối tượng khác
a. Hệ thống giao thông
Mạng lưới giao thông thị xã có Quốc lộ 14 từ Đồng Xoài theo hướng Tây đi về Chơn Thành, Tây Ninh, theo hướng Đông đi Bù Đăng lên các tỉnh Tây nguyên, Quốc lộ 741 từ Đồng Xoài theo hướng Nam đi về Bình Dương, thành phố Hồ Chí Minh, theo hướng Bắc đi Phước Long, thủy điện Thác Mơ. Ngoài ra, còn có các con đường cấp phối nối liền từ mỏ đến các xã trong thị xã.
Tại vị trí khu mỏ có đường nhựa liên tỉnh Bình Dương và Bình Phước theo hướng Đông ra tỉnh lộ 741.
b. Hệ thống sông suối
Khu vực mỏ đá xây dựng Đông suối Sông Rinh ấp 4, xã Tiến Hưng nằm phía Tây Nam thị xã Đồng Xoài trên bề mặt địa hình sườn thoải, là phần thượng nguồn của một nhánh suối nhỏ đổ ra suối chính Sông Rinh với độ cao tuyệt đối thay đổi từ 45m đến 65m.
Thảm thực vật chủ yếu là trồng sắn, điều, phần trên cao đang canh tác cây cao su.
Cách khu mỏ về phía Đông Bắc khoảng 1,1km (khoảng cách tính theo đường chim bay) có suối Sông Rinh, suối có nước quanh năm, đây là suối thủy lợi cung cấp nước cho nông nghiệp và công nghiệp.
Khu vực dự án có hai nhánh suối, nhánh dọc theo cạnh phía Tây khu mỏ và nhánh suối chảy ngang qua khu mỏ. Lòng suối hẹp, có nước theo mùa, vào mùa khô lòng suối cạn không có nước, mùa mưa có nước tích tụ nhưng rất ít.
c. Các đối tượng tự nhiên, kinh tế - xã hội
* Dân cư: Theo niên giám thống kê tỉnh Bình Phước xuất bản tháng 6 năm 2018: tính đến hết ngày 31/12/2017 Thị xã Đồng Xoài có 8 phường, thị trấn; Dân số thị xã Đồng Xoài đạt 96.370 người với 24.901 nhân khẩu; diện tích tự nhiên 167,32 km2. Xã Tiến Hưng là một trong 3 xã của thị xã Đồng Xoài, có diện tích khoảng 49,72 km2, dân số khoảng 12.504 người với 3.346 hộ, mật độ dân số khoảng 251 người/km2.
Dân cư trong xã tập trung chủ yếu dọc theo đường liên tỉnh Bình Dương và Bình Phước (ĐT 741), tại đây có trường học, trạm xá, có lưới điện quốc gia phục vụ sản xuất và sinh hoạt. Ngoài ra, dân cư còn tập trung rãi rác dọc trục đường từ đường liên tỉnh ĐT741 vào khu mỏ.
Trong diện tích khu vực dự án có 01 hộ dân, xung quanh khu vực dự án trong bán kính 1km có khoảng 15 hộ dân nằm trên trục lộ liên xã đi từ ĐT 741 vào khu mỏ.
* Kinh tế: Dân cư khu vực dự án sống chủ yếu bằng nghề trồng màu, làm nông nghiệp, cây công nghiệp và buôn bán nhỏ, một số ít làm trong các Công ty, xí nghiệp của Thị xã Đồng Xoài. Nhìn chung, đời sống kinh tế dân cư trong vùng còn nghèo, chưa phát triển.
- Năng lượng: Hiện nay trong khu vực mỏ đã có điện lưới quốc gia dùng cho sản xuất và sinh hoạt.
Đánh giá chung: Tóm lại, các điều kiện về địa lý tự nhiên, kinh tế nhân văn khu mỏ khá thuận lợi cho tổ chức khai thác mỏ sau này.
Mỏ đá xây dựng Đông suối Sông Rinh nằm trong khu vực có điều kiện môi trường đầu tư tương đối thuận lợi. Cụ thể như sau:
- Dự án nằm trong khu vự quy hoạch thăm dò, khai thác khoáng sản của tỉnh;
- Gần nơi tiêu thụ;
- Trong mỏ không đông dân cư, đất trồng trọt ít và năng suất không cao; - Nguồn nhân lực dồi dào có kinh nghiệm trong khai thác, chế biến đá.
Tóm lại, mỏ đá xây dựng Đông suối Sông Rinh có điều kiện khai thác tương đối thuận lợi, chất lượng đá đáp ứng được tiêu chuẩn đá xây dựng phục vụ cho nhu cầu
1.4. Nội dung chủ yếu của dự án
1.4.1. Mô tả mục tiêu của dự án nâng công suất
Mục tiêu của dự án là điều chỉnh nâng công suất khai thác và chế biến đá xây dựng từ 220.000 m3/năm (nguyên khối) lên 300.000 m3/năm (nguyên khối) nhằm đem lại nhiều lợi ích kinh tế xã hội, cụ thể như sau:
- Đầu tư dự án khai thác và chế biến đá làm vật liệu xây dựng thông thường đáp ứng nhu cầu xây dựng trong tỉnh và các vùng lân cận.
- Tạo thêm việc làm và tăng thu nhập cho người lao động. Thúc đẩy phát triển kinh tế của địa phương.
- Sử dụng hiệu quả và khai thác triệt để các công trình xây dựng và máy móc thiết bị đã đầu tư.
- Việc tăng lợi nhuận có ý nghĩa rất lớn đối với dự án và Nhà nước, vì vậy Công ty cần nâng công suất, nâng cao sản lượng khai thác nhằm đạt mức lợi nhuận hợp lý và cao nhất. Theo dự án đầu tư nâng công suất của dự án thì lợi nhuận trước thuế đạt 26.998.719.000 đồng.
1.4.2. Khối lượng và quy mô các hạng mục công trình của dự án
1.4.2.1. Mô tả hiện trạng mỏ hiện hữu công suất 220.000 m3/năm (nguyên khối) Công ty TNHH đang khai thác mỏ đá xây dựng
Đông suối Sông Rinh theo Giấy phép khai thác khoáng sản số 41/GP-UBND ngày 30/10/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước cấp phép diện tích khai thác 22,0 ha. Trữ lượng được phép khai thác là 6.210.353 m3, công suất khai thác là 220.000 m3/năm, cote kết thúc khai thác +0m, thời gian khai thác 30 năm kể từ ngày ký giấy phép. Từ khi đi vào hoạt động khai thác với công suất hiện tại, công ty đã đầu tư xây dựng các công trình phục vụ sản xuất kinh doanh cụ thể là công tác khai thác đá xây dựng và bóc đất phủ; các công trình bảo vệ môi trường, và biện pháp đảm bảo an toàn. Hiện trạng các hạng mục công trình chính hiện hữu được thể hiện dưới đây:
a. Hiện trạng khu vực moong khai thác
Khu vực được cấp phép khai thác nằm trên bề mặt địa hình đồi thoải có độ cao thay đổi từ 52-65m. Thảm thực vật trong khu vực chủ yếu là cây cao su, điều, sắn. Phần đông dân cư tập trung chủ yếu ở phía Đông của khu mỏ dọc theo đường liên tỉnh nối Bình Dương và Bình Phước. Tại đây đã có trường học, trạm xá, chợ, có lưới điện quốc gia phục vụ sản xuất và sinh hoạt. Một số ít sống dọc theo trục lộ liên xã từ ĐT741 vào khu mỏ.
Hiện trạng về công tác khai thác đá: Mỏ đá xây dựng Đông suối Sông Rinh được Công ty TNHH khai thác từ đầu năm 2015 đến nay trên diện tích 22,0ha. Hiện trạng mỏ hiện nay chủ yếu được bóc phủ và khai thác đá một phần diện tích thuộc khu vực phía Tây Bắc mỏ của khối 1-121, 2-122. Ngoài ra khu vực phía Tây Nam mỏ đã được giải phóng mặt bằng tạo mặt bằng sân công nghiệp với diện tích 19.562 m2 thuộc phần thuộc khối 3-122. Cao độ khai trường có cao độ thay đổi từ +14m đến +50m. Có đường vận chuyển đá nguyên khai lên đến cote +60m, hiện đang tiến hành bóc tầng phủ và khai thác các tầng phía trên. Một phần diện tích phía khối 1-122 và phần lớn khối 2-122, 3-122 của khu mỏ vẫn giữ nguyên địa hình tự nhiên. Hiện tại, dự án đã tiến hành bóc đất phủ trên diện tích khoảng 8,1 ha, khai thác được 3 tầng khai thác đá xây dựng và 1 tầng phủ.
b. Hiện trạng mặt bằng sân công nghiệp
Mặt bằng sân công nghiệp và khu phụ trợ có sẵn để phục vụ quá trình chế biến, nghiền sàng có diện tích là: 70.235 m2, trong đó 50.673 m2 nằm trong ranh giới khu vực được phép khai thác thuộc đất của mỏ đá xây dựng suối Sông Rinh (Công ty TNHH Tuấn Kiệt) và 19.562 m2 thuộc ranh cấp phép khai thác của chủ dự án. Khu vực nghiền sàng đã được bố trí 03 hệ thống nghiền sàng, trong đó 01 hệ thống công suất 350 T/h và 02 hệ thống công suất 450 T/h đang hoạt động.
c. Khu vực văn phòng mỏ
Khu vực văn phòng của mỏ đã được thỏa thuận bằng văn bản với Công ty TNHH Tuấn Kiệt bao gồm 01 khu văn phòng chính có tổng diện tích 150 m2 nằm ngoài khu vực khai trường nằm phía tay phải tuyến đường vào mỏ. Văn phòng chính được xây dựng kiên cố, đảm bảo mỹ quan, sạch sẽ diện tích 100 m2; trong đó bố trí đầy đủ các phòng họp, phòng giám đốc mỏ, nhà vệ sinh, nhà để xe, nhà ăn công nghiệp diện tích 50 m2. Nhà văn phòng đã được xây dựng và đang sử dụng bình thường. Xung quanh văn phòng mỏ cũng được trồng cây xanh, bố trí sân trước văn phòng thoáng mát, sạch sẽ.
d. Các công trình phụ trợ
- Đường vận chuyển đá nguyên liệu kéo dài từ khu vực bãi chế biến ra đến đường DH 507 có chiều dài là 400m, rộng trung bình là 8m. Đoạn đường này được Công ty làm đường phún sỏi để thuận tiện cho việc đi lại, vận chuyển đá thành phẩm các loại đi tiêu thụ.
- Mạng lưới điện phục vụ cho nhu cầu sản xuất và sinh hoạt trong mỏ được kéo từ đường dây trung thế 22/15kv thuộc hệ thống lưới điện thị xã Đồng Xoài vào mỏ, qua các trạm biến áp hạ thế.
- Hệ thống thông tin liên lạc nội bộ và bên ngoài mỏ được trang bị điện thoại để bàn, điện thoại di động và máy fax, hệ thống internet kiểu quay số qua đường dây điện thoại.
e. Công tác bảo vệ môi trường
Công ty đã được Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Phước xác nhận đã hoàn thành các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành kèm theo giấy xác nhận số 08/GXN-STNMT cấp lần đầu ngày 08/02/2018. Các hạng mục công trình chính phục vụ công tác bảo vệ môi trường tại mỏ đã được xác nhận như sau:
uCông trình thu gom và xử lý nước:
- Hệ thống thu gom, thoát nước mưa: Đối với nước mưa nằm ngoài khu vực khai thác Công ty đã xây dựng hệ thống đê bao và mương thu nước quanh mỏ để dẫn nước ra suối nhỏ gần dự án.
- Hệ thống thu gom, thoát nước thải: Nước thải sản xuất bao gồm nước mưa chảy tràn và nước thải từ moong khai thác. Mỏ đá xây dựng tại ấp 4, xã Tiến Hưng có cote cao đáy mỏ khi kết thúc khai thác là +0,0m nằm dưới mực nước thông thủy trong khu vực vì vậy mỏ có nước ngầm chảy vào mỏ, lượng nước chảy vào mỏ chủ yếu là nước ngầm và nước mưa rơi trực tiếp vào mỏ. Hiện tại, công ty đã xây dựng hệ thống mương thoát nước xung quanh khu vực moong khai thác, bãi thải, khu vực sân công nghiệp, mương thoát nước được bố trí dọc tuyến đường vận chuyển có chiều sâu 0,7m. Để đảm bảo thu hết lượng nước có trong mỏ và lắng lọc trước khi bơm tháo khô. Công ty đã đào hố thu trong khai trường với kích thước hố: dài x rộng x sâu = 30m x 20m x 5m = 3.000 m3 và 01 hố lắng gần mốc số 1 phía Bắc mỏ có kích thước dài x rộng x sâu tương ứng là 20m x 10m x 5m = 1.000 m3. Dung tích của hố lắng đảm bảo thu gom hết lượng nước mưa chảy tràn vào mùa mưa và nước thải từ moong khai thác, đảm bảo thời gian lưu nước và tránh hiện tượng sạt lở. Nước từ hố thu sẽ được dẫn lên hố lắng bằng phương pháp bơm cưỡng bức, máy bơm có công suất 100 Hp tương đương với 75KW, công suất bơm 1.000 m3/h bơm lên qua ống đẩy ở chiều cao tối thiểu là 60m – đường ống nhựa PVC đường kính 140mm và ống sắt đường kính 220mm với chiều dài đường ống là 130m. Ống đẩy nước được nối trực tiếp vào hệ thống máy bơm để đẩy nước lên trên hố lắng. Nước thải sau khi qua hố lắng sẽ dẫn ra suối tiếp nhận ở phía Bắc khu mỏ bằng đập tràn rồi chảy ra suối Sông Rinh.
- Hiện tại, nước thải sinh hoạt từ khu vực văn phòng, nhà ăn, nhà vệ sinh của dự án được xử lý qua bể tự hoại 03 ngăn trước khi thải ra môi trường. Công ty đã thuê đơn vị có chức năng tiến hành hút bùn bể tự hoại theo định kỳ để đảm bảo hiệu quả xử lý của công trình xử lý nước thải sinh hoạt.
- Hệ thống thoát nước thải: Công ty đã xây dựng hệ thống mương dẫn từ hố lắng ra suối tiếp nhận ở phía Bắc khu mỏ. Vị trí của hố lắng có thể sẽ thay đổi theo tiến độ khai thác cho phù hợp với điều kiện thực tế của mỏ nhưng kết cấu kỹ thuật và dung tích xử lý vẫn được đảm bảo. Nước thải sau đó được dẫn vào suối Sông Rinh rồi chảy ra sông Bé.
uCông trình xử lý bụi và khí thải:
- Hệ thống phun nước làm ướt đá nguyên liệu trước khi đổ đá vào hàm cấp liệu của 03 trạm nghiền;
- Hệ thống cây xanh khu vực văn phòng mỏ bao gồm các loại cây như: Keo lá tràm, sa kê, cây cao su…
- Hệ thống cây xanh quanh khu vực phía Tây và Bắc mỏ và trồng cây dọc theo biên giới mỏ.
- Bố trí xe bồn 10m3 tưới nước đường vận chuyển, sân chế biến trong những ngày nắng.
uCông trình lưu giữ, xử lý chất thải rắn không nguy hại:
- Chất thải rắn sinh hoạt được công ty bố trí các thùng chứa rác để lưu giữ bao gồm: 01 thùng rác 240 lít tại văn phòng làm việc, 01 thùng rác 240 lít tại nhà ăn, 01 thùng rác 240 lít tại khu vực chế biến thùng rác 240 lít tại khu vực chế biến. Ngoài ra, công ty còn bố trí các thùng rác cá nhân loại 2-5 lít tại các phòng làm việc của mỏ.
- Chất thải rắn công nghiệp không nguy hại: Đối với chất thải thuộc loại đất phủ công ty sử dụng bãi thải diện tích 3,0ha.
uCông trình lưu giữ, xử lý chất thải nguy hại:
- Công ty đã xây dựng nhà kho chứa chất thải nguy hại tại khu vực xưởng sửa chữa, kho chứa chất thải có kết cấu nhà cấp 4, tường gạch 10cm, kích thước nhà kho là 3m x 10m; mái lợp tôn, nền bê tông, có vách ngăn. Toàn bộ lượng chất thải nguy hại phát sinh được công ty ký hợp đồng với đơn vị có chức năng thu gom và xử lý theo đúng quy định.
CÔNG TY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ & THIẾT KẾ XÂY DỰNG MINH PHƯƠNG
Địa chỉ: Số 28B Mai Thị Lựu, Phường Đa Kao, Q.1, TPHCM
Hotline: 0903649782 - (028) 3514 6426
Email: nguyenthanhmp156@gmail.com
Xem thêm