ĐTM Khu nghỉ dưỡng cao cấp và du lịch sinh thái

Việc đánh giá tác động môi trường ĐTM Khu nghỉ dưỡng cao cấp và du lịch sinh thái Ban Mai dựa trên cơ sở xác định nguồn gây tác động, đối tượng, quy mô bị tác động và mức độ tác động trong giai đoạn thi công, xây dựng. Tư vấn lập ĐTM - Đánh giá tác động môi trường khu du lịch sinh thái.

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG (ĐTM) DỰ ÁN KHU NGHỈ DƯỠNG CAO CẤP VÀ DU LỊCH SINH THÁI BAN MAI TRONG GIAI ĐOẠN THI CÔNG XÂY DỰNG

I. MỞ ĐẦU

Trong bối cảnh phát triển kinh tế xã hội theo hướng bền vững, ngành du lịch được xác định là một trong những lĩnh vực trọng điểm có khả năng tạo ra giá trị gia tăng cao, lan tỏa đến nhiều ngành nghề khác và góp phần nâng cao chất lượng sống. Đặc biệt, du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng cao cấp là xu hướng được ưa chuộng tại nhiều quốc gia đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Tuy nhiên, đặc điểm nhạy cảm của các khu vực phát triển du lịch sinh thái, nơi thường gắn liền với hệ sinh thái tự nhiên, cảnh quan, đa dạng sinh học và cộng đồng địa phương, đòi hỏi quá trình đầu tư cần được kiểm soát chặt chẽ thông qua các công cụ quản lý môi trường, trong đó có Đánh giá tác động môi trường (ĐTM).

Dự án khu nghỉ dưỡng cao cấp và du lịch sinh thái Ban Mai là một dự án đầu tư có quy mô lớn, dự kiến xây dựng tại khu vực có điều kiện tự nhiên hấp dẫn, bao gồm rừng, hồ, đồi núi hoặc bãi biển. Mục tiêu của dự án là phát triển một tổ hợp du lịch nghỉ dưỡng tích hợp bao gồm khách sạn, biệt thự sinh thái, khu vui chơi, khu dịch vụ ẩm thực, spa, khu bảo tồn thiên nhiên nhỏ, đường dạo bộ và các công trình phụ trợ khác. Dự án được kỳ vọng sẽ góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương, tạo việc làm, gia tăng thu ngân sách, đồng thời quảng bá hình ảnh thiên nhiên và văn hóa bản địa.

Tuy nhiên, giai đoạn thi công xây dựng của dự án có thể phát sinh nhiều nguồn gây tác động tiêu cực đến môi trường, từ thay đổi cảnh quan, phát sinh chất thải, tiếng ồn, rung động đến nguy cơ xói mòn đất, ảnh hưởng đến nguồn nước, sinh cảnh tự nhiên và đời sống người dân xung quanh. Do đó, việc lập ĐTM trong giai đoạn đầu tư và đặc biệt là đánh giá tác động trong giai đoạn thi công là vô cùng cần thiết, nhằm bảo đảm rằng các tác động tiêu cực được nhận diện kịp thời, lượng hóa đầy đủ và đề xuất biện pháp giảm thiểu phù hợp.

II. PHƯƠNG PHÁP VÀ CƠ SỞ ĐÁNH GIÁ

Việc đánh giá tác động môi trường trong giai đoạn thi công dự án khu nghỉ dưỡng sinh thái Ban Mai được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận tiếp cận hệ thống, bao gồm việc xác định các nguồn gây tác động (nguồn phát thải), đối tượng bị tác động (thành phần môi trường), quy mô không gian và thời gian của tác động, cũng như mức độ ảnh hưởng của các tác động đó. Phương pháp sử dụng bao gồm phương pháp check-list (danh mục kiểm tra), phương pháp ma trận tương tác giữa hoạt động – thành phần môi trường, phương pháp định lượng sơ bộ bằng mô hình dự báo, phân tích định tính và định lượng kết hợp.

Nguồn thông tin được thu thập từ khảo sát hiện trạng môi trường khu vực dự án, các tài liệu quy hoạch liên quan, dữ liệu khí tượng thủy văn, địa chất, sinh thái và dân cư. Ngoài ra, các tiêu chuẩn môi trường hiện hành cũng được sử dụng làm cơ sở so sánh, đánh giá các tác động dự báo.

III. CÁC NGUỒN GÂY TÁC ĐỘNG TRONG GIAI ĐOẠN THI CÔNG

Trong giai đoạn thi công xây dựng, các hoạt động chính của dự án có thể tạo ra nhiều nguồn gây tác động tới môi trường. Có thể liệt kê các nhóm hoạt động gây tác động như sau:

  1. Hoạt động san gạt, phát quang, đào đắp mặt bằng: bao gồm việc chặt phá cây cối, bóc lớp phủ thực vật, đào móng công trình, san nền, mở đường nội bộ.

  2. Hoạt động vận chuyển vật liệu xây dựng: liên quan đến xe tải chở đất, cát, đá, xi măng, thép, vật tư phụ trợ.

  3. Hoạt động xây dựng công trình: thi công móng, khung, lắp đặt thiết bị, hệ thống điện, cấp thoát nước, xử lý nước thải.

  4. Phát sinh chất thải rắn xây dựng: gồm gạch vỡ, bê tông vụn, vật liệu thừa, bao bì, nilon, gỗ cốp pha, kim loại vụn.

  5. Phát sinh nước thải thi công: nước rửa thiết bị, nước rửa xe, nước mưa chảy tràn qua khu vực thi công.

  6. Phát sinh khí thải và bụi: từ hoạt động vận chuyển, máy móc thi công, trạm trộn bê tông.

  7. Phát sinh tiếng ồn và rung động: do hoạt động máy xúc, máy ủi, máy đầm, vận hành máy nén, khoan cắt.

  8. Phát sinh chất thải sinh hoạt từ công nhân: bao gồm rác thải hữu cơ, nhựa, nước thải sinh hoạt.

IV. ĐỐI TƯỢNG VÀ QUY MÔ BỊ TÁC ĐỘNG

Các đối tượng môi trường có thể bị ảnh hưởng trong giai đoạn thi công bao gồm:

  1. Môi trường đất: bị ảnh hưởng do san lấp, đào bới, vận chuyển đất đá, rò rỉ dầu mỡ từ máy móc, nguy cơ xói mòn, sạt lở.

  2. Môi trường nước: bao gồm nước mặt (sông, suối, ao hồ) và nước ngầm có thể bị ô nhiễm do nước thải, chất rắn lơ lửng, dầu mỡ, xi măng.

  3. Môi trường không khí: bị ảnh hưởng bởi bụi, khí thải từ phương tiện cơ giới, mùi từ rác thải xây dựng hoặc sinh hoạt.

  4. Môi trường sinh học: hệ sinh thái thực vật và động vật bản địa bị suy giảm do mất sinh cảnh, tiếng ồn, ô nhiễm và xâm lấn mặt bằng.

  5. Cộng đồng dân cư: bị ảnh hưởng do tiếng ồn, ô nhiễm không khí, bụi, nguy cơ tai nạn giao thông, tác động đến nguồn nước sinh hoạt và sản xuất.

Quy mô tác động phụ thuộc vào diện tích dự án, khối lượng công trình xây dựng, độ nhạy cảm của khu vực, cường độ hoạt động thi công, số lượng công nhân, mật độ phương tiện và điều kiện tự nhiên địa phương. Trong trường hợp dự án triển khai ở khu vực gần rừng, khu bảo tồn thiên nhiên hoặc gần nguồn nước, tác động sẽ lớn hơn và đòi hỏi giải pháp bảo vệ nghiêm ngặt hơn.

V. PHÂN TÍCH MỨC ĐỘ TÁC ĐỘNG

Mức độ tác động môi trường trong giai đoạn thi công được đánh giá theo các tiêu chí: mức độ lan truyền không gian, thời gian kéo dài, tính phục hồi của môi trường, mức độ ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng và tính chất không thể đảo ngược.

  1. Tác động đến đất: được đánh giá là trung bình đến cao nếu dự án triển khai trên đất dốc, có nguy cơ xói mòn cao, lớp đất mặt mỏng. Tuy nhiên, có thể phục hồi nếu có kế hoạch hoàn nguyên, tái trồng cây sau thi công.

  2. Tác động đến nước: có thể tạm thời nhưng ảnh hưởng trực tiếp đến sinh vật thủy sinh nếu nước thải không được kiểm soát. Mức độ tác động được đánh giá là trung bình.

  3. Tác động đến không khí: chủ yếu là bụi và khí thải có tính chất ngắn hạn, phạm vi tác động cục bộ, mức độ từ thấp đến trung bình.

  4. Tác động đến hệ sinh thái: là tác động dài hạn, khó phục hồi nếu không giữ lại hành lang sinh thái, cây bản địa. Mức độ tác động cao nếu không có biện pháp phòng ngừa.

  5. Tác động đến dân cư: nếu khu dân cư gần công trường, mức độ tác động cao về tiếng ồn, bụi, an toàn giao thông. Nếu khu vực biệt lập, tác động ở mức trung bình.

VI. BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU TRONG GIAI ĐOẠN THI CÔNG

  1. Giảm thiểu bụi và khí thải: sử dụng xe máy đạt chuẩn, che chắn vật liệu, phun nước thường xuyên trên đường nội bộ, kiểm tra khí thải định kỳ.

  2. Quản lý chất thải rắn xây dựng: phân loại rác tại nguồn, thu gom và chuyển đến nơi xử lý hợp pháp, tránh đổ bừa bãi ra môi trường.

  3. Kiểm soát tiếng ồn và rung động: giới hạn thời gian thi công, sử dụng máy móc ít tiếng ồn, lắp đặt rào chắn âm thanh nếu cần.

  4. Bảo vệ hệ sinh thái: giữ lại cây xanh bản địa, không thi công vào mùa sinh sản của động vật, lập hàng rào bảo vệ khu vực sinh cảnh đặc thù.

  5. Kiểm soát nước thải: xây dựng bể lắng, bể tách dầu mỡ, tránh xả nước rửa thiết bị ra môi trường.

  6. An toàn cho cộng đồng: bố trí rào chắn, biển báo an toàn, phân luồng giao thông, lắp đặt hệ thống cảnh báo ở các vị trí nguy hiểm.

  7. Quản lý lao động: cung cấp nơi ăn ở, vệ sinh hợp lý cho công nhân, đảm bảo rác thải sinh hoạt được thu gom xử lý đầy đủ.

VII. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Dự án khu nghỉ dưỡng cao cấp và du lịch sinh thái Ban Mai là dự án có ý nghĩa lớn về mặt phát triển du lịch bền vững, khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách hợp lý và tạo ra động lực tăng trưởng kinh tế địa phương. Tuy nhiên, giai đoạn thi công xây dựng là thời kỳ nhạy cảm, có nguy cơ gây tổn hại đến môi trường nếu không được kiểm soát.

Kết quả nghiên cứu cho thấy các nguồn gây tác động trong giai đoạn thi công là đa dạng và có khả năng ảnh hưởng trực tiếp tới đất, nước, không khí, hệ sinh thái và cộng đồng dân cư. Mức độ tác động được đánh giá từ trung bình đến cao, tùy theo yếu tố địa lý, quy mô và cách thức tổ chức thi công.

Để bảo đảm mục tiêu phát triển bền vững, cần thực hiện nghiêm túc các biện pháp giảm thiểu đã đề xuất, đồng thời lập kế hoạch giám sát môi trường định kỳ, có sự tham gia của cộng đồng và cơ quan chuyên môn. Việc lập ĐTM phải được thực hiện ngay từ đầu, với nội dung phân tích cụ thể theo từng giai đoạn và hoạt động của dự án, nhằm đưa ra các quyết định đúng đắn trong quy hoạch và quản lý. Chỉ khi môi trường được bảo vệ trong suốt vòng đời dự án thì phát triển du lịch sinh thái mới thực sự mang lại giá trị bền vững về kinh tế, xã hội và sinh thái.

Tư vấn lập ĐTM - Đánh giá tác động môi trường khu du lịch sinh thái.

ĐTM Khu du lịch sinh thái Ban Mai 
Chương 1 THÔNG TIN VỀ DỰ ÁN
1.1. Thông tin dự án

1.1.1. Tên dự án

KHU NGHỈ DƯỠNG CAO CẤP VÀ DU LỊCH SINH THÁI BAN MAI

1.1.2. Tên chủ dự án, địa chỉ và phương tiện liên hệ với chủ dự án; người đại diện theo pháp luật của chủ dự án; tiến độ thực hiện dự án
1.1.3. Vị trí địa lý của địa điểm thực hiện dự án

Hiện trạng các đối tượng tự nhiên khu vực thực hiện dự án
a. Địa hình diện mạo

Khu vực này là khu vực ven đồi núi, có một bên là đồi núi, một bên là đất tương đối bằng phẳng (trồng dưỡng liễu, bãi cát), thuận lợi cho xây dựng.
Khu đất có vị trí nằm sát chân núi Bà, địa hình dốc từ Nam xuống Bắc và từ Tây sang Đông, phía Nam giáp núi nên cao độ lớn, phía Bắc là khu vực thuận loại cho việc xây dựng.

Hình 1.2. Hiện trạng khu vực dự án

b. Hệ thống sông, suối, ao, hồ và các nguồn nước khác
Khu vực dự án có 1 suối chảy bắt nguồn từ lưu vực núi phía Tây, chảy qua khu vực đất canh tác nông nghiệp và khu dân cư hiện trạng, và đổ ra biển. Dòng chảy suối chủ yếu xuất hiện vào mùa mưa, mua nắng thì dòng chảy nhỏ hoặc không có dòng chảy.
Các đối tượng kinh tế - xã hội
a. Khu dân cư
Hầu hết các nhà dân trong khu vực đều được xây dựng khang trang kiên cố, người dân sinh sống bằng nghề nông, ngư nghiệp. Ngoài ra, còn có buôn bán tạp hóa tại nhà như quán ăn, quán nước,... đời sống người dân tương đối ổn định. Khi san lấp mặt bằng và xây dựng HTKT thì các hộ dân tiếp giáp dự án ở phía Tây Bắc sẽ là đối tượng chịu ảnh hưởng chính bởi bụi, tiếng ồn,...
b. Đối tượng sản xuất kinh doanh dịch vụ
Xung quanh khu vực thực hiện dự án chủ yếu là các hộ dân sinh sống bằng nghề nông (trồng hành, lúa, đậu phộng, …), ngư nghiệp, buôn bán nhỏ lẻ. Ngoài ra, không có các cơ sở sản xuất tập trung.

c. Công trình văn hóa – tôn giáo, di tích lịch sử
Trong khu vực thực hiện dự án không có công trình văn hóa – tôn giáo, di tích lịch sử. 

ĐTM Khu du lịch sinh thái. Báo cáo về du lịch sinh thái. Báo cáo ĐTM khu du lịch. Tiêu luận ảnh hưởng của du lịch tới môi trường

Hiện trạng về hạ tầng kỹ thuật
a. Giao thông
Phía Tây dự án có tuyến đường đất là tuyến đường chính đi vào dự án, kết nối với tuyến đường ĐT.639 (tuyến đường này kết nối KKT Nhơn Hội với các huyện phía Bắc tỉnh Bình Định

b. Cấp điện
Có tuyến điện 22kV chạy dọc theo ĐT.639 hiện trạng. Công ty đã trồng trụ điện và kéo đường dây điện vào khu vực dự án

c. Cấp nước
Hiện tại khu vực dân cư xung quanh dùng giếng đào, giếng đóng. Nước trồng cây chủ yếu lấy từ các nhánh suối nhỏ chạy qua khu vực. Theo quy hoạch sẽ có tuyến ống cấp nước chạy dọc theo đường ĐT639.

d. Thoát nước mưa, lũ
Hiện tại chỉ có thoát nước mưa trong dự án. Chủ yếu thoát nước vào các đường tụ thủy chảy xuống biển theo địa hình từ khu vực cao xuống khu vực trũng.
Hiện trạng kiến trúc
- Công trình Bungalow biển (36 căn);
- Công trình Vila cánh sen 2 (56 căn);
- Nhà đón khách.
1.1.4. Hiện trạng quản lý, sử dụng đất, mặt nước của dự án
Hiện trạng khu vực dự án chủ yếu là Rừng cây tạp, đồi núi; Bãi cát; Cây bụi,... Hiện trạng sử dụng đất vị trí thực hiện dự án được thống kê ở bảng dưới:

Bảng 1.2. Bảng thống kê hiện trạng sử dụng đất

Stt

Loại đất

Diện tích (m2)

Tỷ lệ (%)

1

Đất cây xanh cảnh quan

15.565,55

6,1

2

Công trình hiện trạng

4.873,05

1,9

3

Mặt nước

16.909,95

6,7

4

Rừng cây tạp, đồi núi

125.714,98

49,5

5

Cây bụi

28.694,27

11,3

6

Bãi cát

49.578,12

19,5

7

Đường bê tông hiện trạng

12.555,18

4,9

Tổng

253.891,1

100

(Nguồn: Thuyết minh quy hoạch điều chỉnh xây dựng tỷ lệ 1/500 phê duyệt năm 2022))

1.1.5. Khoảng cách từ dự án tới khu dân cư và khu vực có yếu tố nhạy cảm về môi trường
1.1.5.1. Khoảng cách từ dự án tới khu dân cư
Khu vực khu dân cư nằm ở phía Tây Bắc, cách dự án khoảng 48,5m đều được xây dựng kiên cố, người dân sinh sống bằng nghề nông, ngư nghiệp. Ngoài ra, còn có kinh doanh, buôn bán tạp hóa tại nhà như quán ăn, quán nước,...

1.1.5.2. Khu vực có yếu tố nhạy cảm về môi trường

1.1.6. Mục tiêu; loại hình, quy mô, công suất và công nghệ sản xuất của dự án
1.1.6.1. Mục tiêu của dự án
- Cụ thể hóa quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2.000 Phân khu 2–Khu trung tâm đô thị du lịch biển, Khu vực phía Nam vùng đầm Đề Gi, huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định. Đáp ứng nhu cầu phát triển du lịch ven biển với các công trình thương mại dịch vụ du lịch đẳng cấp 5 sao.
- Phát triển các loại hình du lịch đa dạng chú trọng vào du lịch sinh thái biển – núi rừng và du lịch nghỉ dưỡng; khai thác cảnh quan ven biển liên kết với cảnh quan núi đá trong dự án.
- Tăng giá trị sử dụng đất đồng thời tạo ra môi trường không gian, kiến trúc cảnh quan mới hấp dẫn, mang lại hiệu quả về kinh tế và thẩm mỹ cho khu vực.
- Tạo cơ sở pháp lý cho việc tiến hành triển khai xây dựng, quản lý xây dựng và đầu tư xây dựng.
1.1.1.6. Quy mô của dự án
- Tổng diện tích dự án: 253.891,1 m2 (25,38 ha).
- Quy mô xây dựng:
+ 356 căn biệt thự.

+ 01 khách sạn và căn hộ du lịch với quy mô 20 tầng nổi và 1 tầng hầm.

Tổng số người dự kiến khoảng 1712 người.
Quy hoạch sử đất của dự án bao gồm các khu vực chức năng như sau: đất ở quy hoạch mới, đất cây xanh, đất hạ tầng kỹ thuật, đất giao thông.

Báo cáo ĐTM khu công nghiệpĐTM Khu du lịch sinh tháiBáo cáo ĐTM khu dân cưBáo cáo đánh giá, dự an môi trường

Bảng 1.3. Cân bằng sử dụng đất

Stt

Loại đất

QHCT đã phê duyệt tại QĐ số 1568/QĐ- UBND ngày 21/7/2020

Điều chỉnh quy hoạch

Diện tích (m2)

Tỷ lệ (%)

Diện tích (m2)

Tỷ lệ (%)

1

Đất công cộng dịch vụ

6.681,0

2,6

5.862,7

2,3

2

Đất lưu trú

167.233,7

65,9

146.244,5

57,6

3

Đất cây xanh - mặt nước

58.087,00

22,9

56.028,5

22,1

4

Đất HTKT

21.889,40

8,6

45.755,4

18,0

TỔNG

253.891,1

100,0

253.891,1

100,0

- Loại dự án: Dự án du lịch, dự án nhóm A (theo Luật Đầu tư công).
1.2. Các hạng mục công trình và hoạt động của dự án
1.2.1. Các hạng mục công trình chính
- Khu nhà công cộng dịch vụ và nhà câu lạc bộ: Diện tích 5.862m2 chiếm 2,3% diện tích đất dự án; số lượng công trình: 03 công trình.
- Khu tổ hợp trung tâm khách sạn, căn hộ du lịch, trung tâm hội nghị: Diện tích 31383,5m2 chiếm 12,4%; số tầng: 21 tầng ( trong đó 20 tầng căn hộ và 1 tầng hầm)
- Khu biệt thự: Diện tích 114,860,9m2 chiếm 45,2% diện tích đất dự án; khoảng 356 căn. Trong đó bao gồm:
+ Biệt thự ven biển:

Diện tích: 23.161,7m2.
Số lượng căn: khoảng 68 căn.
+ Biệt thự trên núi:

Diện tích: 53.474,5m2.
Số lượng căn: khoảng 174 căn.
+ Biệt thự ven suối:

Diện tích: 14.818,4m2.
Số lượng căn: khoảng 49 căn.
+ Biệt thự trên vách núi:

Diện tích: 23.406,4m2.
Số lượng căn: Khoảng 65 căn
1.2.2. Các hạng mục phụ trợ
1.2.2.1. San nền
- Chỉ san nền các phạm vi địa hình tương đối bằng phẳng từ phía khách sạn trung tâm về hết ranh giới phía bắc của dự án. Quy định cos xây dựng các công trình theo vị trí quy hoạch phù hợp với cốt giao thông. Đảm bảo khả năng kết nối hài hòa giữa giao thông nội bộ và các khu chức năng. Cao nền xây dựng của khu vực này từ 3,5m – 5,00m.
- Các công trình cục bộ nhỏ tại các vị trí địa hình dốc bố trí cao độ nền theo cao độ từng vị trí và cấu tạo phù hợp với cao độ hiện trạng trên từng vị trí theo quy hoạch. Đảm bảo tôn trọng tối đa cao độ hiện trạng.

Bảng 1.4. thống kê khối lượng san nền

Stt

Tên lô

Diện tích (m)

Chênh cao trung bình (m)

Khối lượng đắp (m)

Khối lượng đào (m)

1

Lô S1A

1510,31

4,00

6037,91

1

Lô S1

4842,36

1,40

6779,30

2

Lô S2

8219,79

-2,70

-22.193,43

5

Lô S3

1884,56

0,20

376,91

6

Lô S4

2179,57

2,41

5252,76

7

Lô S5

16607,88

1,75

29063,70

8

Lô S6

1929,29

1,60

3086,86

9

Lô S7

1800,52

2,20

3961,14

10

Lô S8

31383,54

1,70

53352,02

11

Lô S9

4962,13

1,00

4962,13

12

Lô S10

8193,09

1,20

9831,71

13

Lô S11

1764,5

-1,25

-2205,63

14

Lô S12

2430,64

3,55

8628,77

15

Lô S13

1583,02

-0,45

-712,36

16

Lô S14

3327,31

-2,60

-8651,01

17

Lô S15

4154,65

3,10

12879,42

18

Lô S16

1605,5

3,40

-5298,15

Tổng

98.378,66

138.914,48

-33.762,43

1.2.2.2. Đất giao thông – HTKT

  • Giao thông đường bộ trong dự án bao gồm 2 quy mô:
  • Đường trục chính dọc theo trục quy hoạch từ khu khách sạn trung tâm đi các phía của dự án.
  • Mặt cắt 1 – 1 quy mô: 3,5m mặt + 2x1,0m lề = 5,5m
  • Các tuyến đường phân khu tới các vị trí khu chức năng: kết nối từ trục chính đi các khu dịch vụ chức năng.
  • Các tuyến đường nội khu chức năng kết nối từ đường phân khu tới các khu biệt thự …các tuyến bám theo địa hình đồi độ dốc lớn và phục vụ xe điện nội bộ
  • Mặt cắt 2 – 2 quy mô: 3,5m mặt + 2x1.0m lề = 5,5m
  • Tuyến kết nối từ đường quy hoạch chung vào cổng dự án.
  • Mặt cắt A – A quy mô: 6+7=13m mặt + 2,5x1,0m lề + 1,5m dải phân cách = 18,0m
  • Cao độ các tuyến đường bố trí đảm bảo bám sát cao độ tự nhiện nhất và đảm bảo độ dốc dọc Imax<=20% đảm bảo khả năng hoạt động của xe điện nội bộ.
  • Kết cấu mặt đường móng phía dưới là kết cầu bê tông xi măng. Vật liệu hoàn thiện mặt theo chỉ định kiến trúc.
Báo cáo ĐTM dự an đường giao thông PDF. Báo cáo về du lịch sinh thái Báo cáo ĐTM khu chung cư PDF. Thực trạng môi trường du lịch Việt Nam hiện nay

Bảng 1.5. Thống kê thông số quy hoạch giao thông

Stt

Loại mặt cắt

Mặt đường (m)

Lề         +

Rãnh (m)

B nền (m)

Tổng chiều dài (m)

Diện tích mặt đường (m)

Diện tích lề + rãnh (m)

1

1- 1

3,5

1

+

1

5,5

2280,71

7982,485

4561,42

2

2 – 2

3,5

1

+

1

5,5

5076,49

17767,72

10152,98

3

Đường kết nối và sảnh khu vực checkin

2434,24

1.2.2.3. Hệ thống cấp nước sinh hoạt và PCCC

a. Hệ thống cấp nước sinh hoạt

Nguồn nước: sử dung nguồn nước giếng khoan tại chỗ. Về lâu dài sẽ sử dụng nguồn nước của Nhà máy cấp nước tại xã Cát Hải được quy hoạch trong Quy hoạch phân khu 2 – Khu trung tâm đô thị du lịch biển, khu vực phía Nam vùng đầm Đề Gi, huyện Phù Cát.

Bảng 1.6. Bảng tổng hợp nhu cầu sử dụng nước

Stt

Loại hình dùng nước

Đơn vị dùng nước

Chỉ tiêu cấp nước

Đơn vị

Nhu cầu dùng nước (m3/ng.đ)

A

Cấp nước sinh hoạt

I

Cấp nước khu ở

1712

người

534

1

Khách sạn và căn hộ du lịch

1000

người

300

l/người.ngđ

300

2

Biệt thự

712

người

300

l/người.ngđ

214

3

Công nhân viên khu nghỉ dưỡng

200

người

100

l/người.ngđ

20

II

Cấp nước công cộng, dịch vụ, bể bơi

30%Qsh

160

III

Cấp nước tưới cây, rửa đường

10%Qsh

53

IV

Nước dự phòng

10%Qsh

53

V

Nước thất thoát, rò rỉ

10% (I+II+III+IV)

80

Tổng nhu cầu cấp nước ngày trung bình

I+II+III+IV+V

880

Tổng nhu cầu cấp nước ngày max

Hệ số ngày max k =

1.3

1.144

B

Nước cấp chữa cháy

540

1

Chữa cháy mạng ngoài

1

đám

15

l/s

162

2

Chữa cháy khách sạn

35

l/s

378

TỔNG NHU CẦU CẤP NƯỚC

1684

- Tổng nhu cầu cấp nước cho toàn dự án ngày dùng nước max có cháy: 1642 m3/ngđ

- Thiết kế trạm xử lý nước cấp công suất: 1700 m3/ngđ.
Phương pháp tính toán

Mỗi đoạn ống nhiệm vụ phân phối nước theo yêu cầu của các đối tượng dùng nước khác nhau, đòi hỏi khả năng phục vụ khác nhau. Để kể đến khả năng phục vụ của các đoạn ống người ta đưa ra công thức tính chiều dài tính toán của các đoạn ống như sau: ltt = lthực x m (m).

ltt = lthực x m (m)

Trong đó:

    • ltt: Chiều dài tính toán của các đoạn ống (m).
    • lthực: Chiều dài thực của các đoạn ống (m).
    • m: Hệ số phục vụ của đoạn ống.

+    Khi đoạn ống phục vụ một phía m = 0, 5.

+    Khi đoạn ống phục vụ hai phía m = 1.

+    Khi đoạn ống qua sông m = 0.

Xác định các lưu lượng đặc trưng

+ Lưu lượng đơn vị dọc đường tính theo công thức:

(l/s.m).

Qdd  = Qm li - Q ttr      (l/s)

Trong đó:

: Lưu lượng dọc đường của vùng i. (l/s.m)

: Tổng chiều dài tính toán của vùng i. (m).

  • Qmli : công suất cấp vào mạng cấp II của vùng i (m3/ngđ)
  • Qttr : Lưu lượng tập trung trong mỗi vùng Qttr = Qctcc+ Qcn m3/ngđ

+ Lưu lượng dọc đường cho các đoạn ống theo công thức:

Trong đó :

q = 1

 

 

i = 1 dd

+ qttr      (l/s).

  • qn : lưu lượng tại nút
  • qddi : lưu lượng dọc đường các đoạn đi qua nút đó
  • qttr : lưu lượng tập trung lấy ra tại nút đó
    Mạng lưới đường ống
  • Mạng lưới đường ống cấp nước được thiết kế là mạng vòng khép kín kết hợp mạng nhánh.
  • Thiết kế các đường ống phân phối thuộc dự án có đường kính DN110-DN200mm có chức năng truyền dẫn cung cấp nước chính, các đường ống dịch vụ có đường kính DN50-DN75 dọc theo các tuyến đường cung cấp trực tiếp cho các căn hộ dùng nước. Trên mạng dịch vụ này được thiết kế là mạng hở, tại những điểm đấu nối với đường ống thuộc mạng phân phối đều có van khóa khống chế.
  • Đường ống thiết kế chủ yếu đặt trên hè chôn sâu tối thiểu 0,5m (tính đến đỉnh ống). Những đoạn qua đường được đặt trong ống lồng thép bảo vệ.
  • Tại các nút của mạng lưới đặt van khoá khống chế. Trên mạng lưới cấp nước chính đặt các van xả cặn, van xả khí và van giảm áp. Dưới các phụ kiện van, tê, cút của tuyến ống chính cần đặt các gối đỡ bê tông. Tại các điểm đấu nối cấp cho công trình thương mại, khách sạn bố trí tê chờ cấp nước.
  • Công trình cao tầng như khách sạn, thiết kế trạm bơm cục bộ (gồm bể chứa và máy bơm) có thể được bố trí bên trong công trình (khu kỹ thuật của công trình).
  • Mạng lưới đường ống sử dụng ống HDPE hoặc ống uPVC, sản xuất theo tiêu chuẩn ISO 4427-2:2007, áp suất PN>= 10bar. (Vật liệu ống này chỉ xác định sơ bộ, cụ thể sẽ được chủ đầu tư dự án cân đối và xác định trong quá trình lập dự án đầu tư xây dựng cho phù hợp với địa phương).
  • Khi triển khai lập dự án đầu tư, thiết kế cơ sở phải có thỏa thuận đấu nối và tham gia ý kiến của Nhà máy nước Cát Hải.

Báo cáo ĐTM khu công nghiệpĐTM Khu du lịch sinh tháiBáo cáo ĐTM khu dân cưBáo cáo đánh giá, dự an môi trường. Báo cáo ĐTM dự an đường giao thông PDFBáo cáo về du lịch sinh tháiBáo cáo ĐTM khu chung cư PDFThực trạng môi trường du lịch Việt Nam hiện nay

b. Cấp nước chữa cháy

  • Chữa cháy trong nhà: Đối với các công trình cao tầng như khách sạn cần có thiết bị báo cháy và chữa cháy theo quy định.
  • Chữa cháy ngoài nhà:

+ Hệ thống cấp nước chữa cháy được thiết kế kết hợp với hệ thống cấp nước sinh hoạt. Chữa cháy ngoài nhà cho khu thấp tầng sử dụng hệ thống chữa cháy áp lực cao. Khi có cháy tiến hành mở các hộp đựng phương tiện chữa cháy để phun nước cấp trực tiếp vào các vị trí cháy. Khu vực khách sạn bố trí các trụ cấp nước chữa cháy để cấp cho xe chữa cháy.

+ Hộp đựng phương tiện chữa cháy bố trí xen giữa các khu nhà thấp tầng. Đảm bảo khoảng cách chữa cháy.

+ Trụ cấp nước chữa cháy cho khối khách sạn bố trí ở nơi thuận tiện cho xe chữa cháy tiếp cận lấy nước.

1.2.2.4. Cấp điện và chiếu sáng

- Giải pháp thiết kế lưới điện bên ngoài gồm: Xác định vị trí đặt tủ điện phân phối, lưới điện 0,4kV và lưới điện chiếu sáng trong khu du lịch

- Căn cứ theo Quy chuẩn xây dựng Việt Nam về quy hoạch xây dựng và có tham khảo các đồ án đã được phê duyệt có tính chất, quy mô tương đương, dự kiến chỉ tiêu áp dụng cho đồ án như sau:

- Chỉ tiêu tính toán điện năng tiêu thụ.

+ Khu khách sạn                      : 5KW/Phòng

+ Khu Căn hộ du lịch              : 5KW/ Phòng.

+ Khu Biệt thự                          : 8 KW/ Căn.

+ Nhà dịch vụ; Câu lạc bộ      : 80 W / m2 xây dựng.

Bảng 1.8. Thông số trạm biến áp số 2

Stt

Tên lô đất

Kí hiệu

Số căn

Tổng diện tích sàn (m2)

Chỉ tiêu cấp điện

Công suất đặt (KW)

Hệ số làm việc

Công suất biểu kiến (KVA)

W/m2

KW/ Căn

1

Nhà câu lạc bộ

CLB

2400

80

192

0,8

240

2

Biệt thự ven núi

HV

100

8

800

0,8

1000

3

Hệ thống chiếu sáng đường giao thông

TCS

10

0,8

12,5

4

Tổng công suất đặt (KW)

1002


Nguồn điện

Nguồn điện cấp cho khu nghỉ dưỡng là lưới điện 22 KV theo bản đồ quy hoạch cấp điện phân khu của địa phương
Tuyến đường trung thế

- Để cấp điện cho khu du lịch cần thiết phải xây dựng tuyến cáp ngầm 24 kV và 01 trạm cắt tủ RMU 22KV 5 ngăn cấp điện cho các trạm biến áp phân phối 22/0,4kV. Tuyến cáp và trạm biến áp phân phối được thiết kế ở cấp điện áp 24kV.

- Đặc điểm chính của tuyến cáp ngầm 24kV:

+ Chủng loại cáp: Cu/XLPE/PVC/DSTA/PVC/WATER 24 kV-3x 240 mm2 có đặc tính chống thấm dọc, tiết diện màn đồng 3 pha tiếp xúc trực tiếp với nhau và đảm bảo tiết diện màn đồng (cả 3 pha) > 25mm2.

+ Cáp được chôn ngầm dưới đất và bố trí trong hệ thống hào cáp kỹ thuật. Các đoạn cáp qua đường được luồn trong ống bảo vệ bằng nhựa chịu lực HDPE-195/150.

d) Hệ thống chiếu sáng
Bố trí chiếu sáng:

Chiếu sáng cho hệ thống giao thông nội bộ khu Nghỉ dưỡng cao cấp và du lịch sinh thái Ban Mai Tại Xã Cát Hải, Huyện Phù Cát, Tỉnh Bình Định sử dụng hệ thống cột đèn con mắt cao 4 mét bóng Led 60w/220V bố trí dọc theo đường giao thông nội bộ để đảm bảo chiếu sáng đi lại và ngoài ra hệ thống đèn chiếu sáng cảnh quan sẽ được bố trí phối hợp với hệ thống cảnh quan sân vườn trong các giai đoạn thiết kế sau.
Hệ thống cấp nguồn:

Cấp nguồn cho hệ thồng chiếu sáng lấy nguồn từ tủ T.CS.1; …T.CS.6

- Hệ thống chiếu sáng của các tủ chia thành 3 lộ

- Cáp từ tủ điện phân phối trạm biến áp số 1 cấp điện đến tủ điện điều khiển chiếu sáng T.CS dùng cáp 0,6/1kV - Cu/XLPE/PVC/DSTA/PVC và cáp từ tủ điện điều khiển đến các lộ đèn dùng cáp: 0,6kV - Cu/XLPE/PVC/DSTA/PVC

- Cáp lên đèn: Sử dụng cáp 0,22 kV - Cu/PVC/PVC 2x2,5 mm2

- Cáp ngầm được nối liên tiếp từ tủ điện điều khiển tới các vị trí cột đèn chiếu sáng thông qua các cầu đấu đặt tại bảng đấu dây trong cột.

2.2.2.5. Hệ thống thông tin liên lạc

- Mật độ điện thoại tính với tiêu chuẩn cho từng đối tượng như sau:

+ Công cộng: 1thuê bao/100m2 sàn.

+ Khu lưu trú: 2 thuê bao/căn.
Mạng lưới cáp thông tin:

  • Tuân thủ Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 đã được phê duyệt, bình đồ thông tin liên lạc được thiết kế bao gồm các ống nhựa luồn cáp, hố ga.
  • Đặt hệ thống ống chờ nhựa chịu lực D110 theo các tuyến chính, đấu nối với các công trình của Dự án thông qua các bể cáp. Chiều sâu chôn ống tại các vị trí trên vỉa hè 0,7m, tại các vị trí qua đường chiều sâu chôn ống trung bình 0,7m.

1.2.3. Các hạng mục công trình xử lý nước thải và bảo vệ môi trường

1.2.3.1. Hệ thống thoát nước mưa

Hệ thống: Sử dụng hệ thống thoát nước mưa riêng hoàn toàn.

- Tận dụng địa hình tự nhiên trong quá trình vạch mạng lưới thoát nước mưa, đảm bảo thoát nước mưa một cách triệt để trên nguyên tắc tự chảy.

- Mạng lưới thoát nước mưa phải phù hợp với hướng dốc san nền, phù hợp với tình hình hiện trạng và các đồ án quy hoạch, dự án đầu tư xung quanh.

- Toàn bộ khu vực thoát nước của dự án chủ yếu thoát vào hệ thống các kênh hở, hướng thoát dẫn ra biển.

- Xây dựng hệ thống rãnh hết hợp cống thoát nước dẫn nước thoát theo suối ra biển.

- Toàn bộ khu vực dự án được chia làm 03 lưu vực thoát nước chính sau:

+ Lưu vực 1: Toàn bộ khu vực trên núi và khu vực ven suối thoát về suối hiện trạng nằm phía giữa khu đất dự án, sau đó theo suối thoát ra biển.

+ Lưu vực 2: Khu vực biệt thự bãi biển, nước mưa 1 phần thoát ra biển, 1 phần thoát vào hệ thống hồ trong nội bộ khu.

+ Lưu vực 3: Khu vực phía trước khách sạn thoát tự chảy ra biển, khu vực phía sau được thu gom bằng hệ thống đường cống dẫn thoát ra suối, theo đó thoát ra biển

Công thức tính toán thuỷ lực hệ thống thoát nước, sử dụng công thức cường độ giới hạn (TCVN 7957:2008):

Q= j x q x F (l/s)

Trong đó:

+ Q: lưu lượng tính toán của đoạn cống thoát nước đang xét (l/s)

+ F : Diện tích lưu vực (ha)

+ j: hệ số dòng chảy, đặc trưng cho tính thấm nước của bề mặt khu vực thoát nước, có giá trị thay đổi tuỳ theo loại mặt phủ

  • Các khu vực xây dựng dày đặc ( trung tâm thành phố, trung tâm hành chính, chính trị tỉnh...): j= 0,8
  • Các khu vực xây dựng mật độ trung bình: j= 0,6
  • Các khu vực xây dựng nhà vườn và cây xanh j= 0,4

+ q : Cường độ mưa tính toán (l/s-ha): được tính toán theo công thức:

q= A(1+ClgP)/ (t+b)n

Trong đó:

  • P: chu kỳ lặp lại trận mưa tính toán (chu kỳ tràn cống) tính bằng năm (P= 2%)
  • T: Thời gian tập trung dòng chảy (phút)
  • Các hằng số khí hậu A, C , b, n lấy theo thông số của Quy Nhơn A = 2610, C = 0,55, b = 14, n = 0,68.

Chương 3 ĐÁNH GIÁ, DỰ BÁO TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG CỦA DỰ ÁN VÀ ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP, CÔNG TRÌNH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG, ỨNG PHÓ SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG

 3.1. Đánh giá tác động và đề xuất các biện pháp, công trình bảo vệ môi trường trong giai đoạn thi công, xây dựng
Trong giai đoạn thi công, xây dựng dự án, những tác động tiêu cực đến môi trường là không thể tránh khỏi. Việc đánh giá tác động môi trường ĐTM Khu nghỉ dưỡng cao cấp và du lịch sinh thái Ban Mai dựa trên cơ sở xác định nguồn gây tác động, đối tượng, quy mô bị tác động và mức độ tác động trong giai đoạn thi công, xây dựng.

Nguyên tắc chung của việc thực hiện báo cáo ĐTM Dự án là đánh giá, xem xét tất cả các tác động tích cực cũng như tiêu cực có ảnh hưởng đến tất cả các thành phần môi trường: tự nhiên, kinh tế - xã hội, thủy lợi tại vùng Dự án. Các hoạt động diễn ra khác nhau nên yếu tố tác động đến môi trường và nguồn gây ô nhiễm cũng sẽ thay đổi. Từ đó, đề xuất các biện pháp, công trình bảo vệ môi trường trong giai đoạn thi công, xây dựng Dự án.

 

 

Xem thêm: Báo cáo ĐTM dự án khu du lịch nghỉ dưỡng kết hợp chăm sóc sức khỏe Hội Vân

 

CÔNG TY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ & THIẾT KẾ XÂY DỰNG MINH PHƯƠNG

Địa chỉ: Số 28B Mai Thị Lựu, Phường Đa Kao, Q.1, TPHCM

Hotline:  0903649782 - (028) 3514 6426

Email: nguyenthanhmp156@gmail.com

 


Tin tức liên quan

Khảo sát địa chất công trình nhà máy: Cơ sở nền tảng cho thiết kế và thi công công trình công nghiệp
Khảo sát địa chất công trình nhà máy: Cơ sở nền tảng cho thiết kế và thi công công trình công nghiệp

97 Lượt xem

Khảo sát địa chất công trình nhà máy là một bước bắt buộc và có ý nghĩa quyết định đối với chất lượng thiết kế – thi công các công trình công nghiệp.

Quy trình xin giấy phép môi trường: Những điều doanh nghiệp cần biết
Quy trình xin giấy phép môi trường: Những điều doanh nghiệp cần biết

433 Lượt xem

Quy trình xin giấy phép môi trường: Những điều doanh nghiệp cần biết. Giấy phép môi trường không chỉ là một thủ tục bắt buộc mà còn là thước đo thể hiện cam kết và trách nhiệm của doanh nghiệp với xã hội.

Báo cáo đề xuất cấp Giấy phép môi trường trang trại chăn nuôi và trồng cây dược liệu
Báo cáo đề xuất cấp Giấy phép môi trường trang trại chăn nuôi và trồng cây dược liệu

801 Lượt xem

Báo cáo đề xuất cấp (GPMT) giấy phép môi trường trang trại chăn nuôi và trồng cây dược liệu. Sản phẩm của cơ sở là lợn và các sản phẩm từ cây dược liệu (lá, thân, củ Đinh Lăng) đảm bảo yêu cầu sau quá trình nuôi trồng.

Báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường nhà máy giấy bao gói thực phẩm, giấy in nhiệt
Báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường nhà máy giấy bao gói thực phẩm, giấy in nhiệt

669 Lượt xem

Báo cáo đề xuất cấp (GPMT) giấy phép môi trường xây dựng nhà máy giấy bao gói thực phẩm, giấy in nhiệt, giấy làm cốc công suất là 25.000 tấn sản phẩm/năm.

Báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường cơ sở trang trại chăn nuôi lợn và trồng cây ăn quả
Báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường cơ sở trang trại chăn nuôi lợn và trồng cây ăn quả

770 Lượt xem

Báo cáo đề xuất cấp giấy phép môi trường (GPMT) cơ sở trang trại chăn nuôi lợn và trồng cây ăn quả. Quy mô chăn nuôi trung bình 1.200 con lợn nái sinh sản. Sản phẩm của dự án đầu tư: Lợn con giống 30.000 con/năm.

Báo cáo đề xuất cấp cấp giấy phép môi trường nhà máy sản xuất thép
Báo cáo đề xuất cấp cấp giấy phép môi trường nhà máy sản xuất thép

755 Lượt xem

Báo cáo đề xuất cấp cấp (GPMT) giấy phép môi trường nhà máy sản xuất thép (từ sắt thép phế liệu) với quy mô 4.000 tấn sản phẩm/năm. Sản phẩm của dự án là thép cây Ø10, Ø12, Ø14, Ø16, Ø18.


Bình luận
  • Đánh giá của bạn
Đã thêm vào giỏ hàng