Thuyết minh dự án: Trang trại chăn nuôi heo công nghệ cao khép kín Ea Pô 1

rong dự án chúng tôi sẽ bán ra heo con giống hậu bị đạt tiêu chuẩn và chất lượng con giống tốt, phục vụ nhu cầu chăn nuôi cho các trang trại chăn nuôi heo thịt trong khu vực tỉnh Đắk Nông và tỉnh Đắk Lắk.

Thuyết minh dự án: Trang trại chăn nuôi heo công nghệ cao khép kín Ea Pô 1

ĐỊNH HƯỚNG ĐẦU TƯ VÀ MỤC TIÊU CỦA DỰ ÁN

Định hướng đầu tư

Với sự tăng trưởng không ngừng nghỉ của nền kinh tế thế giới và khu vực trong thời gian qua, sự hòa nhập và giao lưu quốc tế ngày càng được mở rộng, kéo theo sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế Việt Nam. Song song với sự phát triển của nền kinh tế, ngành chăn nuôi lợn nái hậu bị của nước ta đã và đang có sự chuyển dịch nhanh chóng, sự phát triển này dựa trên cơ sở chủ trương của Đảng và nhà nước khuyến khích đầu tư khai thác tiềm năng và thế mạnh của ngành nông nghiệp, tạo tiền đề phát triển của các ngành kinh tế mũi nhọn khác. Nhận thức được vấn đề này, công ty chúng tôi quyết định đầu tư xây dựng trang trại chăn nuôi heo theo quy mô kinh tế công nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu về heo giống cho thị trường chăn nuôi heo thịt thương phẩm phục vụ nhu cầu chăn nuôi trong nước.

Trong dự án chúng tôi sẽ bán ra heo con giống hậu bị đạt tiêu chuẩn và chất lượng con giống tốt, phục vụ nhu cầu chăn nuôi cho các trang trại chăn nuôi heo thịt trong khu vực tỉnh Đắk Nông và tỉnh Đắk Lắk. Do đó chúng tôi định hướng dự an có tính khả thi và phát triển ổn định.

Mục tiêu của dự án

Đầu tư chăn nuôi 4.800 con heo nái sinh sản để cho ra những con giống tốt nhất nhằm đem chăn nuôi trở thành ngành sản xuất chinh, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa.

Phát triển chăn nuôi heo nái hậu bị gắn liền với quy hoạch phát triển kinh tế tổng hợp của tỉnh Đắk Nông.

Dự án trang trại chăn nuôi heo công nghệ cao đi vào hoạt động sẽ góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế, đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hóa hiện đại hóa và hội nhập nền kinh tế của đại phương, của tỉnh Đắk Nông cũng như cả nước

Hơn nữa dự án đi vào hoạt động sẽ đem lại công ăn việc làm cho lao động địa phướng với thu nhập ổn định lâu dài theo dự án, góp phần giải quyết công ăn việc làm giảm tỷ lệ lao động thất nghiệp tại địa phương và lành mạnh hóa môi trường lao động trong khu vực.

 

Thuyết minh dự án: Trang trại chăn nuôi heo công nghệ cao khép kín Ea Pô 1

 

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT CHĂN NUÔI LỢN, NHU CẦU LỢN THỊT VÀ TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN NGÀNH CHĂN NUÔI LỢN TRONG TƯƠNG LAI.

Sau khi bệnh Dịch tả lợn châu Phi (ASF) xảy ra từ tháng 2 năm 2019 đến nay tình hình bệnh ASF lan rộng trên hầu hết các tỉnh, thành phố cả nước (63/63 tỉnh, thành), nhiều cơ sở chăn nuôi lợn phải đóng cửa do đó số lượng đàn lợn giảm. Theo Cục Thú y, từ đầu tháng 02/2019 đến ngày 10/9/2019, ASF đã xảy ra ở 7.459 xã thuộc 639 huyện của 63 tỉnh, thành phố với tổng số lợn tiêu hủy là 4.907.107 con; với tổng trọng lượng là 282.426 tấn (chiếm 7% tổng trọng lượng thịt lợn của cả nước).

Theo dự báo nhu cầu tiêu dùng trong nước về thịt ngày càng tăng cao, với thị trường trên 97 triệu dân và khoảng 15 triệu khách du lịch, thịt lợn xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc đây là thị trường có nhu cầu thịt lớn rất lớn, giá tiêu thụ cao. Cùng với đó, thịt lợn vẫn luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu tiêu dùng của người Việt.

Việt Nam sở hữu các giống lợn có năng suất và chất lượng cao, có một số giống đạt năng suất cao nhất thế giới. Cơ cấu giống lợn hiện nay đã có sự thay đổi theo định hướng tăng tỷ lệ lợn nái ngoại từ 19,8% (năm 2013) lên 20,4% (năm 2014) và đạt 22,4% (năm 2015); Cả nước hiện nay có khoảng 127.642 con lợn nái cụ kỵ, ông bà giống Landrace, Yorkshire, Duroc và một lượng nhỏ giống Pietrain để sản xuất ra đàn giống bố mẹ (PS) từ các tổ hợp lai giữa các giống ngoại nhập và các tổ hợp lai giữa các giống lợn nội của Việt Nam với giống ngoại nhập với tổng đàn nái bố mẹ chiếm khoảng 60% so với tổng đàn nái của cả nước (3,2 triệu con – theo TCTK 01/7/2019)

Ngoài ra, việc việc tiếp cận và tham gia các tổ chức Quốc tế, các Hiệp định song phương, đa phương, Hiệp định thương mại tự do đã và đang được đẩy mạnh sẽ có tác động đến khả năng sản xuất đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong nước và xuất khẩu các sản phẩm chăn nuôi. Công tác quản lý giống, thức ăn chăn nuôi được tăng cường, Luật Chăn nuôi và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật chăn nuôi sẽ có hiệu lực từ năm 2020, chăn nuôi sẽ có điều kiện đạt được hiệu quả cao.

Đối với ngành chăn nuôi lợn của Việt Nam hiện nay, dịch bệnh vẫn là yếu tố quan trọng nhất. Thời gian vừa qua, ASF đã khiến ngành chăn nuôi lợn hậu bị của nước ta điêu đứng với những con số thiệt hại chưa từng có, ảnh hưởng tới an ninh thực phẩm, kinh tế, xã hội và môi trường….

Thời gian qua, ASF bùng phát mạnh mẽ có nguyên nhân là do chăn nuôi quy mô nhỏ, tận dụng, an toàn sinh học kém và đây cũng là những điểm yếu của ngành chăn nuôi lợn hiện nay. Cụ thể năm 2018, số hộ chăn nuôi lợn tiếp tục giảm (giảm 3,9%) so với năm 2017 và chiếm tỷ lệ 99,61% của tổng cơ sở chăn nuôi lợn của cả nước, tuy vậy với tổng số hộ chăn nuôi lợn vẫn còn lớn, lên tới 2,5 triệu hộ với tổng đàn là 13,9 triệu con.

Một điểm yếu nữa của ngành chăn nuôi lợn hậu bị đó là năng suất chăn nuôi còn thấp, giá thành còn cao. Điều này một phần lớn do công tác giống. Theo nhiều chuyên gia công tác quản lý giống vật nuôi còn nhiều bất cập. Ai cũng có thể làm con giống được và đưa ra thị trường. Con giống chất lượng kém nên năng suất chăn nuôi thấp. Khi giá lợn lên cao lợn cái nhưng vẫn cho phối giống thành lợn nái sinh sản. Điều đó hoàn toàn sai lầm và dẫn tới năng suất thấp. Ở nước ngoài, chăn nuôi lợn đã đạt tới 28 - 30 lợn cai sữa/nái/năm nhưng ở Việt Nam chỉ từ 20 - 22 con, bằng 70% của họ. Nói như vậy thì không phải cái gì cũng kém, ở những trang trại chăn nuôi, đặc biệt là trại gia công cho các công ty lớn thì năng suất cũng khá. Số lượng vật nuôi năng suất không tốt còn nhiều nên cũng kéo năng suất chung xuống, đặc biệt là các giống nội, giống lai còn khá nhiều. Một điều nữa, đó là môi trường chăn nuôi hiện nay quá ô nhiễm, nên kéo năng suất chăn nuôi xuống thấp.

Cùng với đó, vật tư đầu vào như thức ăn, thuốc thú y còn cao, làm ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm chăn nuôi…Trước khi ASF nổ ra, giá thành lợn hơi ở khu vực trang trại, nông hộ từ 35.000 đồng - 38.000 đồng/kg, khu vực FDI khoảng từ 32.000 - 34.000 đồng/kg. Tuy nhiên, theo đánh giá, khi có ASF, giá thành lợn hơi đã nước ta tăng cao, do chi phí sát trùng chuồng trại, chế phẩm tăng cường đề kháng cũng như hàng loạt chi phí kiểm dịch khác…

 

trang trại chăn nuôi heo hâu bị

 

Song song với đó, ngành chăn nuôi lợn còn thiếu tính liên kết trong tổ chức sản xuất giống và tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi. Cụ thể, năm 2018 cả nước có 3.010 trang trại chăn nuôi lợn gia công, chiếm tỷ lệ 30,8 % tổng số trang trại chăn nuôi lợn của cả nước với tổng đầu con là 4,3 triệu con chiếm tỷ lệ 15,2% tổng đàn lợn của cả nước; 219 hộ chăn nuôi lợn gia công với tổng đầu con là 192,5 ngàn con. Số lượng liên kết chuỗi khép kín trong chăn nuôi lợn của cả nước là 171 chuỗi với tổng đầu con là 988.701 con chiếm tỷ lệ 3,5% tổng đàn lợn của cả nước, trung bình 5.782 con/chuỗi.

Một điều nữa đó là giá cả các sản phẩn chăn nuôi biến động nhiều ảnh hưởng đến tâm lý của người chăn nuôi, thị trường sản phẩm chăn nuôi không ổn định, từ cuối năm 2016 đến hết quý III/2017 là giai đoạn chăn nuôi lợn thua lỗ cực lớn, khủng hoảng về giá xuống quá thấp và kéo dài đã gây thiệt hại khoảng trên 100 nghìn tỷ đồng. Đây là bài học đắt giá cho cả công tác quản lý nhà nước và cho cả người chăn nuôi lợn; bài học về quy hoạch phát triển, về quan hệ cung cầu, về phát triển thị trường, về tăng trưởng năng suất thay cho tăng trưởng số lượng; về tăng cường giết mổ chế biến và dự trữ đông lạnh, về công tác thống kê…

Ngoài ra, ngành chăn nuôi lợn hậu bị còn gặp một loạt khó khăn khác đó là người chăn nuôi thiếu vốn, thiếu đất đai để đầu tư và phát triển trang trại chăn nuôi; Ảnh hưởng suy thoái kinh tế làm ảnh hưởng đến sức tiêu thụ và giá sản phẩm, làm hiệu quả chăn nuôi thấp, nhiều cơ sở sản xuất chăn nuôi bị lỗ trong thời gian dài; Biến đổi khí hậu hàng ngày, hàng giờ đã và đang diễn ra với tốc độ nhanh chóng… tất cả những điều này khiến ngành chăn nuôi lợn gặp nhiều thách thức…

Ngành chăn nuôi lợn hậu bị tương lai: Cuộc chơi của những người thực sự chuyên nghiệp, cuộc chơi hiện tại và tương lai khi phải sống chung với ASF, có lẽ chỉ những người chăn nuôi thực sự chuyên nghiệp mới đủ nguồn lực, phương tiện, kiến thức, kinh nghiệm để đi tiếp. ASF là cơ hội để tái cấu trúc ngành chăn nuôi. Chăn nuôi nhỏ lẻ, chộp giật sẽ thu hẹp. Tương lai và cơ hội với người chăn nuôi lớn, chuyên nghiệp sẽ rộng mở.

Và để có thể đi tiếp, theo Cục Chăn nuôi, ngành chăn nuôi lợn hậu bị sẽ thực hiện từng bước tái cơ cấu ngành cụ thể: Phát huy lợi thế về khả năng sản xuất một số giống lợn nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, khả năng cạnh tranh và giá trị gia tăng; phát triển bền vững góp phần đảm bảo an sinh xã hội và bảo vệ môi trường. Chăn nuôi lợn cần chuyển dần từ chăn nuôi nông hộ sang chăn nuôi trang trại.

Như vậy, tình hình thị trường chăn nuôi lợn và các vấn đề đặt ra hiện nay có thể tóm tắt ngắn gọn như sau:

  • Quy mô thị trường có tiềm năng tăng trưởng mạnh do mức tiêu thụ còn thấp và những chính sách hỗ trợ của Chính phủ và các cơ quan ban ngành. Bên cạnh đó cơ hội xuất khẩu tăng cao khi các hiệp định tự do thương mại được ký và đi vào hiệu lực;
  • Các doanh nghiệp FDI kiểm soát trên 50% thị phần, công nghệ dẫn đến rủi ro thị trường bị thao túng, gây thiệt hại cho hộ sản xuất nhỏ lẻ và người tiêu dùng và không loại trừ cả nguy cơ an ninh lương thực;
  • Khái niệm chăn nuôi heo theo “công nghệ cao” hay “heo sạch” chưa được hiểu đầy đủ và đang bị lạm dụng để quảng bá sản phẩm;
  • Vấn đề chăn nuôi đảm bảo vệ sinh môi trường, an toàn dịch bệnh, an toàn vệ sinh thực phẩm đang được toàn xã hội quan tâm giải quyết nhưng chưa có hiệu quả.

Với mục tiêu góp phần giải quyết những vấn đề nêu trên, Công ty TNHH Đầu tư và phát triển NCB Việt Nam đề xuất đầu tư dự án : TRANG TRẠI CHĂN NUÔI CÔNG NGHỆ CAO KHÉP KÍN EA PÔ 1 tại thôn Nam Tiến, xã Ea Pô, huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông.

CÁC HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH CỦA DỰ ÁN TRANG TRẠI HEO

Các hạng mục công trình của dự án trang trại chăn nuôi heo công nghệ cao được thống kê trong bảng sau:

Các hạng mục công trình chính

Tổng diện tích của dự án là 221.500m2, bao gồm:

STT

Hạng mục

Diện tích (m2)

Tỷ lệ (%)

1

Các hạng mục công trình chính

38.342

17,31

2

Các hạng mục công trình phụ trợ

23.967

10,82

3

Các ông trình xử lý chất thải và bảo

vệ môi trường

159.191

71,87

Tổng cộng

221.500

100,00

Được bố trí gồm các hạng mục chi tiết như sau:

Hạng mục

Số lượng

(đơn nguyên)

Diện tích/1 đơn nguyên (m2)

Tổng diện tích (m2)

Tầng cao T.đa (tầng)

CÁC HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH CHÍNH

38.342

Các hạng mục phục vụ chăn nuôi

37.673

Nhà heo chờ phối

2

3051,1

6.102

1

Nhà heo giống

2

588,8

1.178

1

Nhà heo mang thai

2

3051,1

6.102

1

Nhà heo nái đẻ 1

4

2015,0

8.060

1

Nhà heo nái đẻ 2

2

1014,0

2.028

1

Nhà heo cai sữa

6

1425,4

8.553

1

Nhà heo tân đáo

2

1200,0

2.400

1

Nhà cách ly heo bệnh

1

105,0

105

1

Khu khám lâm sàn và mổ bệnh phầm

1

16,0

16

1

Nhà nhập xuất heo con

2

25,0

50

1

Nhà sát trùng xe

1

64,0

64

1

Nhà văn phòng

1

108,0

108

1

Kho vật tư thiết bị

2

80,0

160

1

Nhà sát trùng dụng cụ

2

32,0

64

1

Kho hóa chất khử trùng, văc xin

2

40,0

80

1

Kho cám heo con

2

80,0

160

1

Nhà bảo quản tinh

2

24,0

48

Đường dẫn heo có mái che (1000mx2m)

1

2000,0

2.000

Silo cám

20

9,0

180

Silo tổng 18T

6

36,0

216

1

Các hạng mục phục vụ sinh hoạt

669

Nhà ở công nhân

2

288,0

576

1

Nhà ăn

1

93,0

93

1

CÁC HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH PHỤ TRỢ

23.967

Nhà bảo vệ

1

15,8

16

1

Nhà để xe CBCNV

1

97,5

98

1

Nhà dịch vụ

2

299,2

598

1

Trạm cân 40T

1

76,0

76

Bể chứa nước heo uống 200m3

2

105,0

210

Tháp nước heo uống 20m3

2

16,0

32

Đài nước sinh hoạt 6m3

1

9,0

9

Bể chứa nước xịt rửa chuồng

2

105,0

210

Tháp nước xịt rửa chuồng 20m3

2

16,0

32

Trạm điện

1

19,3

19

Nhà đặt máy phát điện

1

27,5

28

1

Cổng, hàng rào dài 3,675m

1

735,0

735

Sân đường nội bộ

1

21904,2

21.904

CÁC CÔNG TRÌNH XỬ LÝ CHẤT THẢI VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

159.191

Nhà để rác

1

21,0

21

1

Kho chứa chất thải nguy hại

1

35,0

35

1

Nhà để phân

1

105,0

105

1

Hố gom phân

2

25,0

50

Nhà đặt máy tách phân

2

80,0

160

Bể ngâm rửa đan

10

4,0

40

Nhà ủ phân

2

150,0

300

1

Nhà nuôi trùn quế

3

300,0

900

Lò đốt xác heo chết, đốt thừa khí biogas

1

9,0

9

Hầm hủy xác

2

72,0

144

Bể tự hoại 3 ngăn

2

20,0

40

Hầm Biogas

2

1750,0

3.500

Hồ lắng

2

1200,0

2.400

Cụm xử lý nước thải

1

327,1

327

Hồ nước sạch sau xử lý

1

2400,0

2.400

Hồ sự cố

2

1000,0

2.000

Bồn lọc áp lực

1

5,0

5

Hồ nuôi cá

1

1925,0

1.925

Hồ chứa nước mưa

1

800,0

800

Nhà điều hành HTXLNT

1

40,0

40

Hệ thống thu gom nước mưa

1

1043,0

1.043

Hệ thống thu gom nước thải

1

556,0

556

Khe nắn dòng

1

1.713

Cây xanh, thảm cỏ

140.678

Tổng cộng

221.500

Đối chiếu với Quy chuẩn QCVN 01-14:2010/BNNPTNT ngày 15/01/2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về quy chuẩn quốc gia điều kiện chăn nuôi lợn an toàn sinh học và Quy chuẩn 01-79:2011/BNNPTNT ngày 25/10/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về quy chuẩn quốc gia cơ sở chăn nuôi gia súc gia cầm – Quy trình kiểm tra đánh giá điều kiện vệ sinh thú y thì việc bố trí các hạng mục như trên là hoàn toàn phù hợp.

Do đó chủ dự án lựa chọn dự án với quy mô 4.800 heo nái sinh sản tại Thôn Nam Tiến, xã Ea Pô, huyện Cư Jút, tỉnh Đắk Nông là hoàn toàn phù hợp.

- Phân tích, đánh giá, lựa chọn phương án về công nghệ sản xuất

Công nghệ chăn nuôi áp dụng cho dự án là công nghệ chăn nuôi chuồng lạnh, khép kín, tự động hóa theo quy trình của Công ty Cổ phần MAVINEX đồng thời thực hiện theo Quy định thực hành chăn nuôi tốt cho chăn nuôi lợn an toàn tại Việt Nam (VietGAHP) ban hành kèm theo Quyết định số 1506/QĐ-BNN-KHCN ngày 15 tháng 5 năm 2008 của Bộ Trưởng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

- Hiệu quả kinh tế dự án:

Theo kết quả phân tích trong dự án đầu tư về hiệu quả đầu tư thì các thông số tài chính như NPV= 946.000.000 đồng; Suất sinh lời nội bộ là: IRR = 8,6% cao hơn các hình thức đầu tư khác; thời gian hoà vốn là 07 năm 08 tháng. Điều này cho thấy dự án mang lại lợi nhuận cho nhà đầu tư, khả năng thanh toán nợ vay cao và thu hồi vốn đầu tư nhanh so với các hình thức chăn nuôi khác. Thêm vào đó, dự án còn đóng góp rất lớn cho ngân sách Nhà Nước và giải quyết việc làm cho người lao động tại địa phương. Nên dự án lựa chọn phương án về công nghệ sản xuất là công nghệ chăn nuôi chuồng lạnh, khép kín, theo quy trình của Công ty Cổ phần MAVINEX là hoàn toàn phù hợp.

Các hạng mục phục vụ chăn nuôi:

1). Các nhà nuôi heo:

  • Nhà chờ phối: Gồm 2 nhà. Kích thước mỗi nhà: 69,5 x 43,9 = 3.051,1m2.
  • Nhà heo giống: Sử dụng chăm sóc riêng heo nái mới phối nhằm đảm bảo tỷ lệ đậu thai, theo dõi heo nái không đậu thai đưa về nhà chờ phối để chăm sóc, theo dõi phối lại kỳ sau.. Gồm 2 nhà. Kích thước mỗi nhà: 35,9 x 16,4 = 588.8m2.
  • Nhà heo mang thai: Gồm 2 nhà. Kích thước mỗi nhà: 69,5 x 43,9 = 3.051,1m2.
  • Nhà heo nái đẻ:

Nhà heo nái đẻ 1: gồm 4 nhà. Kích thước mỗi nhà: 65 x 31 = 2015m2.

Nhà heo nái đẻ 2: gồm 2 nhà. Kích thước mỗi nhà: 65 x 15,6 = 1014m2.

  • Nhà heo Tân đáo: gồm 2 nhà. Kích thước mỗi nhà: 60,0 x 20,0 = 1.200m2.
  • Nhà cách ly heo bệnh: gồm 1 nhà. Kích thước mỗi nhà: 15,0 x 7,0 = 1.200m2.
  • Kết cấu các nhà nuôi heo:
  • Hệ thống móng nông BTCT mác 200# đá 1x2cm đổ giằng trên nền đất đã san gạt. Giữa các móng cấu tạo giằng kích thước 200x200mm. Cột móng bằng BTCT 200x200mm, chân móng 400x400mmm đổ toàn khối, phía trên để bản mã liên kết vì kèo. Vì kèo bằng thép góc định hình làm từ thép Φ >=10 loại AII có Rs = 2800 kG/cm2, liên kết với nhau bằng liên kết hàn. Giữa các chuồng heo (N1) với đường đi lại giữa hai dãy heo (N3) bố trí trụ sắt Φ=90.
  • Tường bao che xây gạch tuynel mác M≥75# bằng VXM mác M50#, giằng tường bê tông cốt thép. Mái lợp tôn màu D=0,42mm, xà gồ thép C40x80x2,5 cách khoảng 0,95m, vì kèo thép hình và thép bản CI, toàn bộ sử dụng thép hình ∑ L50x5, các bản mả sử dụng thép bản dày 5mm.

2). Nhà heo con cai sữa:

  • Gồm 2 nhà. Kích thước mỗi nhà: 60,4 x 23,6 = 1.425,4m2.
  • Nhà 1 tầng. Kết cấu công trình móng cột, đà kiềng, giằng bêtông cốt thép đổ tại chỗ, khung kèo tổ hợp gác xà gồ thép, lợp tôn, trần tôn lạnh, tường bao che xây gạch quét vôi kết hợp tấm làm mát. Nền nhà đổ bêtông làm nhám mặt, xây dựng mương thoát nước trong nhà.

 

trang trại chăn nuôi heo

 

3). Nhà xuất heo con:

  • Gồm 2 nhà. Kích thước mỗi nhà: 5 x 5 =25m2.
  • Thoát nước:

+ Nền chuồng tạo độ dốc 3% hướng một bên.

4). Nhà sát trùng xe:

- Gồm 1 nhà. Kích thước mỗi nhà: 16 x 4 = 64m2.

  • Đầu hồi xây gạch 100 sơn nước.
  • Nền: bêtông cốt thép dày 20cm.
  • Tường xây gạch tô hai mặt, quét vôi.
  • Kèo thép v4, xà gồ c50*100.
  • Trần lợp la phong bằng tôn lạnh dày 3,2zem.
  • Mái lợp tôn màu dày 4,2zem.
  • Bố trí núm xịt bên thành xe và gầm xe để sát trùng.

5). Nhà văn phòng

  • Gồm 1 nhà. Kích thước mỗi nhà: 12 x 9 = 108m2.
  • Nhà 1 tầng. Kết cấu công trình móng, cột, dầm, giằng bêtông cốt thép, tường bao che xây gạch sơn nước, mái lợp tôn, đóng trần tôn lạnh, nền lát gạch ceramic.
  • Kết cấu:
  • Nền bê tông, lát gạch men
  • Cột bê tông cốt thép
  • Tường: xây tô 2 mặt. trét bả matit, sơn nước, mặt trong tường sát trùng, nhà vệ sinh lát gạch men cao 2m.
  • Mái: lợp tole màu dày 4,2 zem
  • Trần: lợp tole lạnh 3,2 zem
  • Cửa chính, cửa sổ,: khung nhôm, cửa kính chịu áp lực dày 15 ly.
  • Bố trí nhà vệ sinh nam, nữ trong nhà.

6). Kho vật tư, thiết bị

  • Gồm 2 nhà. Kích thước mỗi nhà: 10 x 8 = 80m2.
  • Nhà 1 tầng. Kết cấu công trình móng, cột, dầm, giằng bêtông cốt thép, tường bao che xây gạch sơn nước, mái lợp tôn, đóng trần tôn lạnh, nền lát gạch ceramic.
  • Kết cấu:
  • Nền bê tông đá 1x2 mác 200 dày 10cm, đánh hồ dầu.
  • Tường xây gạch tô hai mặt, sơn nước.
  • Cột bêtông cốt thép.
  • Mái lợp tôn màu xanh dương tím dày 4,2zem.
  • Cửa ra vào: khung sắt, pano sắt.

7). Nhà sát trùng dụng cụ:

  • Gồm 2 nhà. Kích thước mỗi nhà: 8 x 4 = 32m2.
  • Đầu hồi xây gạch 100 sơn nước.
  • Nền: bêtông cốt thép dày 20cm.
  • Tường xây gạch tô hai mặt, quét vôi.
  • Kèo thép v4, xà gồ c50*100.
  • Trần lợp la phong bằng tôn lạnh dày 4 zem .
  • Mái lợp tôn màu dày 4,5 zem.
  • Hồ thu lắng nước trong nền nhà.

8). kho hóa chất khử trùng, văc xin:

  • Gồm 2 nhà. Kích thước mỗi nhà: 8 x 5 = 40m2.
  • Nhà 1 tầng. Kết cấu công trình móng, cột, dầm, giằng bêtông cốt thép, tường bao che xây gạch sơn nước, mái lợp tôn, đóng trần tôn lạnh, nền lát gạch ceramic.
  • Kết cấu:
  • Nền bê tông đá 1x2 mác 200 dày 10cm, đánh hồ dầu.
  • Tường xây gạch tô hai mặt, sơn nước.
  • Cột bêtông cốt thép.
  • Mái lợp tôn màu xanh dương tím dày 4,2zem.
  • Cửa ra vào: khung sắt, pano sắt.

9). Kho cám heo con:

  • Gồm 2 nhà. Kích thước mỗi nhà: 10 x 8 = 80m2.
  • Nhà 1 tầng. Kết cấu công trình móng, cột, dầm, giằng bêtông cốt thép, tường bao che xây gạch sơn nước, mái lợp tôn, đóng trần tôn lạnh, nền lát gạch ceramic.

10). Nhà bảo quản tinh

  • Gồm 2 nhà. Kích thước mỗi nhà: 6 x 4 = 24m2.
  • Nhà 1 tầng. Kết cấu công trình móng, cột, dầm, giằng bêtông cốt thép, tường bao che xây gạch sơn nước, mái lợp tôn, đóng trần tôn lạnh, nền lát gạch ceramic.
  • Kết cấu:
  • Nền bê tông đá 1x2 mác 200 dày 10cm, đánh hồ dầu.
  • Tường xây gạch tô hai mặt, sơn nước.
  • Cột bêtông cốt thép.
  • Mái lợp tôn màu xanh dương tím dày 4,2zem.
  • Cửa ra vào: khung sắt, pano sắt.

11). Silo cám tổng:

Diện tích xây dựng: 3m x 3m = 9m2/cái

Sử dụng để cung cấp cám cho toàn trại thông qua cơ chết cấp cám tự động.

12). Nhà cách ly heo bệnh và mổ bệnh phẩm:

  • Gồm 1 nhà. Kích thước mỗi nhà: 4 x 4 = 16m2.
  • Kết cấu công trình móng cột, đà kiềng, giằng bê tông cốt thép đổ tại chỗ, khung kèo tổ hợp gác xà gồ thép, lợp tôn, trần tôn lạnh, tường bao che xây gạch quét vôi kết hợp tấm làm mát. Nền nhà đổ bêtông, chống thấm mặt, xây dựng mương thoát nước dọc nền.

13). Đường dẫn heo có mái che: 2000m2

  • Nền bêtông dày 15cm, rộng 2m, làm nhám mặt.
  • Mái: lợp tole màu dày 4,2 zem.
  • Cột, khung, kèo thép mạ kẽm.

Các hạng mục phục vụ sinh hoạt:

1). Nhà ở công nhân:

- Gồm 2 nhà. Kích thước mỗi nhà: 36 x 8 = 288m2.

Nhà 1 tầng. Kết cấu công trình móng, cột, dầm, giằng bê tông cốt thép, khung kèo tổ hợp gác xà gồ thép, lợp tôn, trần tôn lạnh, tường bao che xây gạch sơn nước, nền lát gạch ceramic.

Kết cấu:

  • Nền bêtông, lát gạch men.
  • Cột bê tông cốt thép.
  • Tường: xây tô 2 mặt. trét bả matit, sơn nước.
  • Mái: lợp tole màu dày 4,2 zem.
  • Trần: lợp tole lạnh 3,2 zem.
  • Cửa chính, cửa sổ, cửa nhà vệ sinh: khung nhôm, cửa kính mờ.
  • Bố trí nhà vệ sinh nam, nữ trong nhà.

2). Nhà ăn, bếp:

  • Gồm 1nhà. Kích thước mỗi nhà: 15 x 6,2 = 288m2.
  • Nhà 1 tầng. Kết cấu công trình móng, cột, dầm, giằng bê tông cốt thép, khung kèo tổ hợp gác xà gồ thép, lợp tôn, trần tôn lạnh, tường bao che xây gạch sơn nước, nền lát gạch ceramic.
  • Kết cấu:
  • Nền bê tông, lát gạch men
  • Cột bê tông cốt thép
  • Tường: xây tô 2 mặt. trét bả matit, sơn nước
  • Mái: lợp tole màu dày 4,2 zem
  • Trần: thạch cao, trét bả matit, sơn nước
  • Cửa chính, cửa sổ, cửa nhà vệ sinh: khung nhôm, cửa kính mờ.
  • Bố trí nhà vệ sinh nam, nữ trong nhà.
  • Diện tích sàn rửa: 12m2. Sàn bêtông xi măng, bố trí đường ống thu gom nước, mái che mưa.

Các hạng mục công trình phụ trợ

1). Nhà bảo vệ:

- Gồm 1 nhà. Kích thước nhà: 4,5 x 3,5 = 15,8m2.

Nhà bảo vệ được bố trí sát với cổng chính để thực hiện công tác bảo vệ an ninh và an toàn vệ sinh phòng dịch cho trang trại. Kết cấu móng, cột, dầm, giằng bêtông cốt thép, tường chắn đất xây đá chẻ, tường bao che xây gạch sơn nước.

Kết cấu:

  • Nền bê tông, lát gạch men.
  • Cột bê tông cốt thép.
  • Tường: xây tô 2 mặt. trét bả matit, sơn nước.
  • Mái: lợp tole màu dày 4,2 zem.
  • Trần: lợp tole lạnh 3,2 zem.
  • Cửa chính, cửa sổ: khung nhôm, cửa kính.

2). Nhà để xe:

  • Gồm 1nhà. Kích thước nhà: 15 x 6,5 = 97,5m2. Kết cấu:

+ Nền bê tông.

+ Cột thép ống   114.

+ Tường: xây gạch tô 2 mặt, trét bả matit, sơn nước.

+ Mái: lợp tole màu dày 4,2 zem.

3). Cổng tường rào:

  • Toàn bộ chu vi của dự án trừ cổng ra vào sẽ được xây tường rào kín để phòng ngừa lây nhiễm bệnh và đảm bảo an ninh. Cổng được thiết kế và xây dựng đảm bảo cho việc ra vào thuận lợi cho các xe vận chuyển thức ăn chăn nuôi, vận chuyển heo giống, đồng thời tạo vẻ khang trang.
  • Hàng rào với kết cấu móng bê tông cốt thép, đà kiềng, cột bê tông cốt thép đổ tại chỗ, tường xây gạch block, đỉnh rào giăng kẽm gai.
  • Kích thước: Cổng chính rộng 6m, cổng phụ rộng 2m.
  • Tổng chiều dài cổng và hàng rào: 3.675m

Kết cấu:

  • Cột: bê tông cốt thép, ốp đá.
  • Cửa đẩy bằng sắt.
  • Bảng hiệu: ốp đá, cắt chữ nổi bằng inox.

4). Đài nước sinh hoạt: 6m3.

  • Kích thước: rộng 3m, dài 3m.
  • Kết cấu: Bể bêtông cốt thép xây nổi.

5). Bể nước heo uống 200m3 + tháp nước 20m3

  • Gồm 2 bể nước. Kích thước: 15 x 7 = 105m2. Kết cấu bể: Bê tông cốt thép xây bán chìm.
  • Tháp nước công nghiệp 20m3, gồm 2 tháp

6). Bể nước xịt chuồng 200m3 + tháp nước 20m3 + hồ chứa nước lót bạt HDPE:

  • Gồm 2 bể nước. Kích thước: 15 x 7 = 105m2. Kết cấu bể: Bê tông cốt thép xây bán chìm.
  • Tháp nước công nghiệp 20m3, gồm 2 tháp

7). Trạm điện:

  • Trang trại được đầu tư 01 trạm biến áp 320KVA để phục vụ cho hoạt động chăn nuôi cũng như sinh hoạt. Diện tích của trạm biến áp là 9m2.

8). Nhà đặt máy phát điện

- Gồm 1 nhà. Kích thước mỗi nhà: 5,5 x 5 = 27,5m2.

Nhà 1 tầng. Kết cấu công trình móng, cột, dầm, giằng bê tông cốt thép, khung kèo tổ hợp gác xà gồ thép, lợp tôn, trần tôn lạnh, tường bao che xây gạch sơn nước, nền lát gạch ceramic.

Kết cấu:

  • Nền bê tông đá 1x2 mác 200 dày 10cm, đánh hồ dầu.
  • Cột bê tông cốt thép.
  • Tường: xây tô 2 mặt. trét bả matit, sơn nước.
  • Mái: lợp tole màu dày 4,2 zem.

9). Trạm cân 40 tấn:

Diện tích xây dựng: rộng 4m, dài 19m.

10). Đường giao thông nội bộ rộng 5m:

- Đường bêtông đá 1x2 dày 20cm trên nền đá 4x6 dày 15cm.

11). Đường giao thông nội bộ rộng 3m:

  • Đường bêtông đá 1x2 dày 15cm trên nền đá 4x6 dày 15cm. * Hệ thống chống sét: Thiết bị theo tiêu chuẩn hiện hành.

* Hệ thống phòng cháy chữa cháy: Thiết bị theo tiêu chuẩn hiện hành.

Các hạng mục xử lý chất thải và bảo vệ môi trường:

1). Nhà ủ phân có mái che:

  • Gồm 2 nhà. Kích thước: 15m x 10m = 150m2
  • Nhà 1 tầng. Kết cấu công trình khung kèo tổ hợp lợp tôn, tường bao che xây gạch, nền láng xi măng.
  • Công năng: Sử dụng để ủ phân tiêu diệt vi khuẩn, nấm mốc và giảm thiểu mùi hôi trước khi bón cho cây xanh của trang trại.

2). Nhà để phân:

  • Gồm 1 nhà. Kích thước: 15m x 7m = 105m2
  • Nhà 1 tầng. Kết cấu công trình khung kèo tổ hợp lợp tôn, tường bao che xây gạch, nền láng xi măng.
  • Công năng: Sử dụng để tạm trữ phân trước khi bán cho cây xanh của trang trại.
  • Kết cấu:
  • Nền lát gạch men.
  • Cột bê tông cốt thép.
  • Tường: xây tô 2 mặt, quét vôi.
  • Mái: lợp tole màu dày 4,2 zem.
  • Cửa ra vào: khung sắt, pano sắt.

3). Hố hủy xác:

  • Vị trí hố hủy xác: Hố hủy xác được xây dựng trong trang trại, chọn vị trí xa giếng khoan, bể chứa nước ngầm, xa khu vực chuồng trại và khu văn phòng. Đối với phạm vi ngoài hàng rào trang trại cần xa nhà dân, xa các công trình thủy lợi, công trình cấp nước.
  • Công năng: Hố hủy xác sử dụng để hủy xác heo chết thông thường và tiêu hủy dập dịch khi xảy ra dịch bệnh trên đàn heo của trang trại. Kích thước của hố đã được tính toán đảm bảo tiêu hủy một phần hoặc toàn bộ đàn khi xảy ra dịch bệnh có nguy cơ lây lan. Việc xây dựng hố hủy xác trong trang trại nhằm chủ động trong công tác dập dịch, tiêu hủy tại chỗ không vận chuyển ra bên ngoài tránh lây lan dịch bệnh.

4). Lò đốt xác:

- Vị trí lò đốt xác nằm gần hố hủy xác.

  • Công năng: Lò đốt xác được sử dụng để tiêu hủy xác heo chết do các bệnh thông thường không có nguy cơ lây lan thành dịch đại trà, số lượng tiêu hủy ít chủ yếu là một vài cái thể heo nái hoặc heo con, ngoài ra còn tiêu hủy nhau thai, dụng cụ hỗ trợ heo đẻ như khăn lau, bao tay,... Nguồn nhiên liệu cung cấp cho lò đốt xác là khí gas thu hồi từ bể Biogas của trang trại.

5). Nhà để rác:

  • Nhà 1 tầng. Kết cấu công trình cột bêtông cốt thép, bao che xây gạch, mái lợp tôn, nền bêtông.
  • Gồm 1 nhà. Kích thước: 7m x 3m = 21m2
  • Công năng: Sử dụng để tập kết rác trước khi vận chuyển đến bãi rác của địa phương để đổ thải theo đúng quy định.
  • Kết cấu:
  • Nền bêtông đá 4x6 mác 100, dày 6cm, bê tông đá 1x2 mác 200 dày 5cm.
  • Cột bêtông cốt thép.
  • Tường: xây gạch tô 2 mặt, quét vôi màu trắng.
  • Mái: lợp tole màu dày 4,2 zem, xà gồ hộp 4x8x2,5mm sơn chống gỉ.
  • Cửa ra vào: khung sắt, pano sắt.
  • Trong nhà bố trí các thùng chứa rác để tập kết rác.

6). Bể ngâm rửa đan:

  • Công năng: Sử dụng để rửa tấm đan cho heo con nằm, định kỳ sẽ đưa các tấm đan ra rửa để đảm bảo vệ sinh và phòng chống dịch bệnh cho heo con.
  • Gồm 10 bể. Kích thước bể nước: rộng 2m, dài 2m, sâu 1m.
  • Kết cấu bể: Bê tông cốt thép xây bán chìm.
  • Bố trí ống nhựa PVC  90 để tháo nước ra mương thu nước thải chung để thay nước.

7). Kho chứa chất thải nguy hại:

  • Gồm 1 nhà. Kích thước: 5m x 7m = 35m2
  • Đất tự nhiên đầm chặt; lớp cát đế móng đầm chặt dày 50; bê tông lót đế móng đá 4 x 6 M50 dày 100, bê tông móng đá 1 x 2 M250. Nền bê tông, tường xây gạch tô 2 mặt, sơn nước; cột BTCT; trần lợp tôn lạnh dày 3,2 zem; mái lợp tôn màu dày 4,2 zem; cửa ra vào khung sắt, panô sắt.

8). Nhà nuôi trùn quế:

  • Số lượng: 3 nhà
  • Diện tích mỗi bể: 10m x 30m = 300m2
  • Công năng: sử dụng để nuôi trùn quế. Nguồn thức ăn cho trùn quế là lượng phân sau ủ từ nhà ủ phân

- Kết cấu:

  • Mái che: Thiết kế nhà có hệ thống mái che, khung kèo thép hộp, mái lợp tôn để chống nước mưa rơi vào.
  • Tường bao xây gạch lửng và bao che bằng tôn.
  • Bể ủ: Đào hố đất, đắp bờ cao hơn mặt đất tự nhiên 1m, gia cố chống sạt lở. bờ bể ủ tạo độ dốc 1:1, rãnh lấp chân bạt: 1m:1m.
  • Nền đất tự nhiên đầm chặt, lớp cát đế móng đầm chặt dày 50; bê tông lót đế móng đá 4 x 6 M50 dày 100

 

Xem thêm thuyết minh dự án đầu tư >>

 

 

CÔNG TY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ & THIẾT KẾ XÂY DỰNG MINH PHƯƠNG

Địa chỉ: Số 28B Mai Thị Lựu, Phường Đa Kao, Q.1, TPHCM

Hotline:  0903649782 - (028) 3514 6426

Email: nguyenthanhmp156@gmail.com

 


(*) Xem thêm

Bình luận
  • Đánh giá của bạn
Đã thêm vào giỏ hàng